ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2017 |
Thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn số 5598/BKHĐT-TH ngày 10/7/2017 và 5610/BKHĐT-TH ngày 11/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư công năm 2018, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các Tổng công ty trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước triển khai xây dựng kế hoạch năm 2018 theo các nội dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) và kế hoạch đầu tư công năm 2017, gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu về phát triển KT-XH và dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017 của ngành mình, cấp mình trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ; các nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ, HĐND Thành phố và các chương trình, kế hoạch của UBND Thành phố; trong đó, chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ, các nghị quyết của HĐND Thành phố số 10/NQ-HĐND ngày 05/12/2016 về nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2017; số 12/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp Thành phố năm 2017; Chương trình hành động số 43/CTr-UBND ngày 24/02/2017 của UBND Thành phố về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2017 và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của ngành, cấp, đơn vị mình.
2. Dự báo kịp thời tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình có liên quan, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và địa phương, các Sở, Ban, ngành và địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán NSNN và Kế hoạch đầu tư công năm 2018, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu cụ thể của Kế hoạch hướng tới hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020.
4. Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán NSNN và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; cơ cấu lại các ngành kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện nền tảng cho tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và kinh tế Thủ đô. Làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; trật tự xây dựng và quản lý đô thị; xây dựng nông thôn mới; chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển KT-XH và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT- XH NĂM 2018
1. Phát triển kinh tế, đô thị, môi trường
(1). Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế và thực hiện 3 đột phá chiến lược; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế Thủ đô. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước trong doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau sắp xếp, cổ phần hóa.
(2). Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động. Triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
(3). Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Rà soát, đánh giá quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH để làm cơ sở cho việc triển khai lập mới quy hoạch phát triển cho thời kỳ 2021-2030.
(4). Cơ cấu lại các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao... Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả hàng hóa, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp, xây dựng; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Tổ chức lại sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, tạo ra các vùng chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa, các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Chấn chỉnh công tác cấp phép, cấp chứng nhận đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 8,5%[1] trở lên.
(5). Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất, vốn đầu tư và các nguồn lực trong dân cư; đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội, các chương trình của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố.
(6). Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị lớn, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, vùng miền. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nhất là các tuyến đường sắt, đường vành đai, trục hướng tâm. Đẩy mạnh quy hoạch các đô thị vệ tinh; hoàn thành các quy hoạch cải tạo các khu chung cư cũ; kế hoạch xây dựng nhà ở xã hội tập trung... Kế hoạch mở rộng và nâng cao chất lượng xã hội hóa các dịch vụ đô thị.
(7). Tiếp tục thực hiện kế hoạch trồng mới một triệu cây xanh; công tác chỉnh trang đô thị, hạ ngầm cáp điện, viễn thông; mở rộng các tuyến phố văn minh, tuyến phố đi bộ,... Phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường,...
2. Phát triển văn hóa - xã hội
(1). Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ.
(2). Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất của người dân.
(3). Đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững, các chính sách giải quyết việc làm. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.
(4). Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Tiếp tục cải cách hành chính; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
(1). Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI),...
(2). Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để các vụ việc tồn đọng, kéo dài; tăng cường vai trò chính quyền cơ sở trong giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo ngay từ khi phát sinh; củng cố chất lượng, hiệu quả của công tác thi hành án.
(3). Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, củng cố và giữ vững ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nắm bắt tình hình, đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; đảm bảo công tác quốc phòng thường xuyên. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
(4). Tăng cường hội nhập kinh tế, văn hóa trong khu vực và trên thế giới. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ban ngành Trung ương; liên kết, hợp tác với các địa phương trong vùng và cả nước, nâng cao vị thế của Thủ đô.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
1. Đối với dự toán thu NSNN trên địa bàn năm 2018
Cơ quan thuế, hải quan phối hợp với cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan liên quan của Thành phố chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách; rà soát, lập dự toán tích cực, sát thực tế phát sinh tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu, không để phần dư địa để thực hiện giao chỉ tiêu phấn đấu thu, lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu của Quốc hội, Chính phủ giao làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp nhà nước, thu xổ số kiến thiết) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 12-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu tiền sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất. Dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất - nhập khẩu phấn đấu tăng tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017.
2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương và xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2018
Tuân thủ thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách trong giai đoạn 2017-2020.
Thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2018, phân nhóm các nhiệm vụ chi để chủ động điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết; chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành các chính sách khi thực sự cấp thiết và cân đối được nguồn lực, bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện; bảo đảm ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành; chủ động dự kiến đầy đủ các nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách, các nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Tiếp tục rà soát tính toán lại cơ cấu, nhiệm vụ giữa chi đầu tư và chi thường xuyên đảm bảo tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020 không thấp hơn 50% tổng chi của Thành phố theo Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020 của thành phố Hà Nội đã được Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố thông qua tại Hội nghị ngày 27/6/2016 và được HĐND Thành phố quyết nghị tại kỳ họp thứ 2 khóa XV và cần có biện pháp chủ động tăng thu cho chi đầu tư phát triển đặc biệt các nguồn thu Thành phố được hưởng 100% như tiền thu từ đất và bán tài sản công.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển và xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2018
- Chi đầu tư phát triển nguồn NSNN phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH năm 2018, kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020. Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2018 phải thực hiện đúng quy định hiện hành.
- Toàn bộ nguồn vốn đầu tư từ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào NSNN theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và ưu tiên bố trí cho đầu tư phát triển. Các cơ quan, đơn vị và địa phương lập dự toán thu, chi NSNN năm 2018 từ nguồn thu này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán NSNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Dự toán thu được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án kế hoạch đầu tư phát triển, đầu tư công từ nguồn thu tiền sử dụng đất thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, mục tiêu Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thành phố, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết phát triển KT- XH 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của các địa phương, đơn vị.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Nguồn vốn cho đầu tư công cần được tính toán đầy đủ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm cả nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối NSNN.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ, Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 04/5/2016 của UBND Thành phố, Công văn số 5598/BKHĐT-TH ngày 10/7/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn NSNN năm 2018 phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
b) Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên các lĩnh vực, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN; rà soát cắt giảm những khoản chi không thực sự cần thiết; triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tần suất và thắt chặt các khoản chi lễ hội, khánh tiết,... theo hướng tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền.
- Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 20/5/2016 của UBND Thành phố, theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, thực hiện các chương trình, đề án và mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư phát triển, trên cơ sở đó cơ cấu lại trong từng lĩnh vực chi thường xuyên, từng bước cơ cấu lại chi NSNN.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
Việc triển khai thực hiện, bố trí kinh phí các chương trình MTQG, chương trình mục tiêu thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố; căn cứ nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, cơ quan quản lý chương trình phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình báo cáo UBND Thành phố gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản chương trình theo quy định.
d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
Việc lập dự toán kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách trung ương phải bảo đảm phù hợp với tiến độ cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước ngoài, khả năng thực hiện của dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch. Có tính toán dự báo về các hạn mức sau năm 2020 làm cơ sở cho việc chuẩn bị, đàm phán, hoàn thành thủ tục cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi mới.
Đối với mỗi chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng Cơ bản, hành chính sự nghiệp) và thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với các dự án ô). Lập và cân đối, bố trí dự toán chi NSNN phần nguồn vốn đối ứng từ ngân sách Thành phố đảm bảo theo tiến độ đã cam kết với các nhà tài trợ.
đ) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương
Các sở, ngành và quận, huyện tiếp tục tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư...; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
e) Đối với bội chi/bội thu vay và trả nợ của ngân sách địa phương
Đối với các dự án ODA và vay ưu đãi, Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị quản lý chương trình, dự án chủ động phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2018 và dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch vay và trả nợ (cả gốc và lãi) theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND Thành phố quyết định. Bố trí nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản Chính phủ cho vay lại từ nguồn vay nước ngoài.
f) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
g) Các sở, ngành, đơn vị thuộc Thành phố đánh giá kết quả hoạt động và báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi xây dựng dự toán NSNN năm 2018.
3. Đánh giá kết quả, tồn tại, hạn chế trong quản lý ngân sách năm 2017
Cùng với việc xây dựng dự toán NSNN năm 2018, các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, thị xã, các đơn vị sử dụng NSNN chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách năm 2017; phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục. Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đánh giá tình hình công tác quyết toán và kiểm tra, xét duyệt và thẩm tra quyết toán ngân sách năm 2016 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, HĐND Thành phố đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2018 - 2020
Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I thuộc Thành phố thực hiện lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017.
Các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch chi tiết, đề xuất số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp Thành phố cho ngân sách cấp quận, huyện, thị xã trong thời gian 03 năm 2018-2020, chi tiết theo từng năm và từng nhiệm vụ, chương trình, dự án, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH, Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng và tổng hợp công tác lập kế hoạch thu tiền sử dụng đất, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất để xác định dự toán thu và phương án kế hoạch đầu tư phát triển, đầu tư công từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các đơn vị trực thuộc Thành phố và của các quận, huyện, thị xã, đảm bảo thực hiện theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2018; Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia và Chương trình mục tiêu Thành phố năm 2018, trình UBND Thành phố và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm việc với các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, đơn vị thuộc Thành phố về Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Thành phố và chương trình mục tiêu quốc gia.
- Trên cơ sở Kế hoạch 2018 do Chính phủ giao, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2018, Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018 để UBND Thành phố trình HĐND Thành phố; xây dựng phương án phân bổ Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư phát triển để UBND Thành phố giao kế hoạch đến các cấp, các ngành đúng quy định.
- Tổng hợp, hoàn chỉnh phương án Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố thông qua tại kỳ họp cuối năm 2017.
2. Sở Tài chính:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính và những quy định trong Chỉ thị này xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã về nội dung và tiến độ xây dựng dự toán NSNN năm 2018, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2018 - 2020 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ, Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ số kiểm tra của Bộ Tài chính, thông báo số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN năm 2018 cho các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan làm việc với các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã (theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước) về dự toán ngân sách năm 2018 của các đơn vị và dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên của ngân sách Thành phố năm 2018, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2018 từ ngân sách cấp Thành phố cho ngân sách quận, huyện, thị xã.
- Trên cơ sở dự toán ngân sách năm 2018 do Chính phủ giao, chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán NSNN năm 2018, phương án phân bổ ngân sách Thành phố năm 2018 báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố thông qua, giao các đơn vị đúng quy định.
- Tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công (bao gồm nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối NSNN), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, hoàn chỉnh phương án Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố thông qua tại kỳ họp cuối năm 2017.
3. Cục Thuế Hà Nội:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và chủ trì tổng hợp dự toán thu NSNN (phần thu nội địa) trên địa bàn theo quy định; gửi Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp chung dự toán thu ngân sách năm 2018 báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố đảm bảo đúng tiến độ.
4. Cục Hải quan Hà Nội:
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng và chủ trì tổng hợp dự toán thu NSNN (phần thu từ hoạt động xuất nhập khẩu) trên địa bàn theo quy định; gửi Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổng hợp chung dự toán thu ngân sách năm 2018 báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố đảm bảo đúng tiến độ.
5. Cục Thống kê Hà Nội:
Khẩn trương rà soát, cung cấp số liệu tăng trưởng GRDP, giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm các ngành, phân ngành, lĩnh vực các năm 2015, 2016 và 6 tháng 2017 theo quy định của Chính phủ phục vụ sơ kết giữa nhiệm kỳ và làm căn cứ xây dựng Kế hoạch năm 2018 và các năm tiếp theo.
6. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã:
Căn cứ văn bản hướng dẫn số 8359/UBND-KH&ĐT ngày 19/10/2012 và Chỉ thị này, xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH, Kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách năm 2018 thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý đúng theo tiến độ quy định, đảm bảo chất lượng.
Các sở, ban, ngành chủ trì quản lý thực hiện các Chương trình mục tiêu phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với các đơn vị liên quan để đánh giá tình hình thực hiện năm 2017; dự kiến phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cho các chương trình mục tiêu năm 2018 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp chung, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố quyết định.
- Trước ngày 12/8/2017: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Khung hướng dẫn Kế hoạch phát triển KT-XH, Kế hoạch đầu tư công và Dự toán NSNN năm 2018, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2018-2020 gửi các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và các đơn vị thuộc Thành phố để làm căn cứ xây dựng kế hoạch; Cục Thống kê Hà Nội cung cấp cho các sở, ban, ngành của Thành phố về số liệu tăng trưởng GRDP, giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm các ngành, phân ngành, lĩnh vực các năm 2015, 2016 và 6 tháng 2017 để làm căn cứ xây dựng Kế hoạch 2018.
- Trước ngày 20/8/2017: các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị gửi Kế hoạch phát triển KT-XH, Kế hoạch đầu tư công năm 2018 và Dự toán NSNN năm 2018, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2018 - 2020 về UBND Thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND Thành phố.
- Trước ngày 31/8/2017: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp Kế hoạch phát triển KT-XH, Kế hoạch đầu tư công năm 2018 và Dự toán NSNN năm 2018, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2018-2020 trình UBND Thành phố và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Trước ngày 15/12/2017: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các hội, đoàn thể tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2018 báo cáo UBND và HĐND Thành phố để UBND Thành phố ban hành quyết định phân bổ kế hoạch và dự toán NSNN năm 2018.
- Trước ngày 31/12/2017: các đơn vị dự toán quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.
Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể thuộc Thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty nhà nước, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2017 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2017 về thực hiện kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo 508/TB-VPCP về nhiệm vụ, giải pháp phát triển thành phố trong thời gian tới do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6 Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố Hà Nội
- 8 Quyết định 1721/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2017 của tỉnh Trà Vinh
- 9 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 10 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 12 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14 Công văn 5610/BKHĐT-TH năm 2017 về Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15 Công văn 5598/BKHĐT-TH năm 2017 về lập kế hoạch đầu tư công năm 2018 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 16 Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 20 Chương trình 43/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
- 21 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Chính phủ ban hành
- 22 Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2016 về triển khai Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 23 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 24 Quyết định 3059/QĐ-UBND năm 2015 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 25 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 26 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 27 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 28 Luật Đầu tư công 2014
- 29 Quyết định 16/QĐ-UBND về quy định giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 30 Công văn 8359/UBND-KH&ĐT chỉ đạo nội dung, quy trình xây dựng và giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 31 Nghị quyết 56/2006/NQ-HĐND về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Lạng Sơn
- 32 Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐND phê duyệt dự toán ngân sách năm 2003 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 1 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công năm 2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2017 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2017 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2017 về thực hiện kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo 508/TB-VPCP về nhiệm vụ, giải pháp phát triển thành phố trong thời gian tới do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6 Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của thành phố Hà Nội
- 8 Quyết định 1721/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2017 của tỉnh Trà Vinh
- 9 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 10 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 12 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14 Quyết định 3059/QĐ-UBND năm 2015 về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 15 Quyết định 16/QĐ-UBND về quy định giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16 Nghị quyết 56/2006/NQ-HĐND về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 tỉnh Lạng Sơn
- 17 Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐND phê duyệt dự toán ngân sách năm 2003 do tỉnh Thái Bình ban hành