ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 05 năm 2021 |
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Trong giai đoạn 2011-2020, công tác cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh Lào Cai được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, đẩy mạnh thực hiện và đã đạt được nhiều kết quả tích cực trên các lĩnh vực: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính (TTHC); cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính, có những nội dung, lĩnh vực CCHC được xếp thứ hạng cao so với mặt bằng chung của cả nước, góp phần quan trọng vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và thực thi chính sách, pháp luật.
Tuy nhiên, so với mục tiêu, yêu cầu đã đặt ra, công tác CCHC vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, kỳ vọng của tỉnh, nguyện vọng của nhân dân, yêu cầu của doanh nghiệp, như: đội ngũ công chức, viên chức một số đơn vị còn thiếu tính chuyên nghiệp, một bộ phận gây khó khăn, phiền hà, chưa đề cao tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp; chất lượng tham mưu, đề xuất, điều hành xử lý công việc của một số đơn vị chưa cao, một số công việc được giao chưa được triển khai đúng tiến độ; nhận thức về nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện CCHC của một số đơn vị chưa sâu sắc, thiếu quyết tâm, chưa tạo ra những đột phá lớn theo yêu cầu của công cuộc cải cách…
Để triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị trực tuyến tổng kết Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 và xây dựng Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 (tại Thông báo số 64/TB-VPCP ngày 27/3/2021 của Văn phòng Chính phủ); Đề án số 14/ĐA-TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về CCHC trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong giai đoạn 2011-2020 và tiếp tục đẩy mạnh CCHC trong thời gian tới, với mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, thông suốt và hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của CCHC đối với công cuộc xây dựng và phát triển của địa phương, của đất nước; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, nội dung tuyên truyền phải đảm bảo tính thời sự, chính xác và phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Từ đó, coi trọng công tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về CCHC đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và toàn thể nhân dân để tạo ra sự đồng thuận chung trong toàn xã hội về thực hiện các nhiệm vụ CCHC; xác định những lợi ích thiết thực, hiệu quả mà công cuộc CCHC đem lại cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
1.2. Xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, lâu dài gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị. Bảo đảm sự nhất quán, kiên trì, liên tục, có đổi mới, sáng tạo, theo định hướng trong triển khai CCHC của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Duy trì và tăng cường công tác chỉ đạo triển khai thực hiện CCHC thống nhất, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở.
1.3. Tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác CCHC; phải xác định mọi việc vì lợi ích thiết thực, đặt lợi ích của người dân lên hàng đầu là điều kiện quan trọng đảm bảo sự thành công của CCHC. Lấy kết quả Chỉ số CCHC hàng năm, kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước là tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm đối với cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan đơn vị theo nguyên tắc kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và người đứng đầu tập thể đó không cao hơn kết quả đánh giá xếp loại Chỉ số CCHC, kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước của đơn vị trong năm đánh giá.
1.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh đảm bảo phù hợp, dễ hiểu, dễ thực hiện và có tính khả thi; triển khai thi hành nghiêm túc, đưa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống.
1.5. Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các quy định TTHC còn rườm rà, cắt giảm tối đa thời gian thực hiện TTHC đặc biệt là các TTHC có tần xuất thực hiện nhiều. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời gian đi lại và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, hạn chế tối đã việc tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, công chức với người dân, doanh nghiệp từ đó hạn chế tiêu cực, nhũng nhiễu và tăng cường tính công khai, minh bạch.
1.6. Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện chính sách, quy định về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, thực hiện thí điểm các mô hình mới về thu gọn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các ngành, các cấp, gắn với thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu đến năm 2030 cơ bản không còn tình trạng chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Từ kết quả thực hiện thí điểm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để hoàn thiện đưa vào triển khai thực hiện các mô hình phù hợp, hiệu quả, qua đó giúp giảm hợp lý đầu mối các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả việc đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sớm thực hiện chuyển sang tự chủ về kinh phí hoạt động hoặc dưới dạng công ty cổ phần.
1.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nâng cao kỹ năng, tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của công chức, viên chức trong thực thi công vụ, giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp.
Hoàn thiện quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu, gắn với kết quả, hiệu quả công việc của cá nhân, tổ chức và chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hoàn thiện các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ.
1.8. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Triển khai các quy định về thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và cụ thể hóa các chủ trương của Đảng. Tăng cường các giải pháp để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa.
1.9. Đổi mới mạnh mẽ lề lối, phương thức làm việc, thay đổi căn bản phương thức chỉ đạo điều hành, quản lý từ thủ công truyền thống chuyển sang điện tử và dựa trên dữ liệu số. Thực hiện chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan, đơn vị và thực hiện hiệu quả Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
1.10. Tăng cường phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa các cơ quan cấp tỉnh và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức quản lý nhà nước thông qua khoa học công nghệ, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử đồng bộ, hiện đại.
1.11. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
CCHC với nội dung trọng tâm là công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp nhận, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
1.12. Tham mưu, đề xuất các sáng kiến, giải pháp mới để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác CCHC; kịp thời khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thực hiện tốt; xử lý những tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt hoặc có vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định; chấp hành nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về công tác CCHC.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC:
2.1. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực CCHC của tỉnh; chủ trì tham mưu UBND tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì tham mưu công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách công vụ; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ của tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ hằng năm đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành.
c) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Bộ tiêu chí đánh giá, chấm điểm xác định kết quả thực hiện công tác CCHC đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh với mục tiêu “thực hiện có hiệu quả việc lấy người dân làm trung tâm lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo đánh giá chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước”. Triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số CCHC (PARIDEX); Chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) hàng năm.
đ) Tiếp tục tham mưu đưa kết quả thực hiện công tác CCHC hằng năm của các cơ quan, đơn vị là một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá nhân. Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm) hoặc đột xuất về kết quả thực hiện công tác CCHC.
2.2. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh công tác cải cách thể chế trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là thể chế về doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và cạnh tranh tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi, làm cơ sở thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đến đầu tư tại tỉnh Lào Cai.
b) Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện nội dung cải cách thể chế.
c) Tham mưu triển khai nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.3. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì tham mưu công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác CCHC.
b) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo, kết luận của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Tham mưu giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Triển khai hoạt động hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
d) Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện nội dung cải cách TTHC.
2.4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì tham mưu công tác cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục tham mưu giải pháp đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
b) Tham mưu triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Tham mưu đề xuất sửa đổi các quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng, làm rõ các sản phẩm đặt hàng, chế độ thực hiện, tránh sử dụng nguồn ngân sách nhà nước tràn lan, bao cấp; đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công cùng với đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn lực xã hội phát triển dịch vụ công.
d) Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện nội dung cải cách tài chính công.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì tham mưu thực hiện hiệu quả các nội dung về xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến và thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
c) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT-Index); Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (PDTI).
d) Triển khai hiệu quả Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tham mưu triển khai, duy trì và cập nhật Kiến trúc chính quyền điện tử theo quy định; triển khai thực hiện hiệu quả nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP).
đ) Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện nội dung xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì tham mưu đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư của tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh hàng năm có các giải pháp để duy trì, cải thiện, nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI).
Tăng cường thời lượng thực hiện các chuyên mục, chuyên trang, tin, bài về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của CCHC; những kết quả nổi bật về CCHC trên từng lĩnh vực cụ thể, những hoạt động, sáng kiến, mô hình, điển hình tốt, những bài học kinh nghiệm trong CCHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương tuyên truyền và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các chương trình, kế hoạch (trong đó có các nội dung và giải pháp cụ thể) để tổ chức triển khai nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị này tại cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 87/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 2042/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2021 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 592/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính và kỷ luật, kỷ cương hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- 4 Kế hoạch 5021/KH-UBND năm 2021 về Chuyên đề phát huy sáng kiến về công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 5 Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2021 về phát động phong trào thi đua đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 6 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025