Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/CT-UBND

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 9 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NHỮNG THÁNG CUỐI NĂM 2023 VÀ KHẨN TRƯƠNG HOÀN THIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN KHỞI CÔNG MỚI NĂM 2024

Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan, tình hình giải ngân vốn đầu tư công 08 tháng đầu năm 2023 của tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, nhiều chủ đầu tư, dự án có tỷ lệ giải ngân vốn cao hoặc đã giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn năm 2023 và có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Song, tình hình giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 của tỉnh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa và UBND các huyện, thị xã, thành phố, kết quả giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 đến ngày 18/8/2023 của tỉnh chỉ đạt 6.593 tỷ đồng, bằng 45,3% kế hoạch giao chi tiết, thấp nhất so với cùng kỳ trong nhiều năm trở lại đây, tạo áp lực rất lớn cho giải ngân những tháng cuối năm (phải giải ngân khoảng 8.330 tỷ đồng); trong số 94 chủ đầu tư, có đến 24 chủ đầu tư giải ngân đạt dưới mức giải ngân trung bình của cả tỉnh và 08 chủ đầu tư chưa giải ngân (Chi tiết có Phụ lục kèm theo).

Để hoàn thành mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 (bao gồm cả vốn năm 2022 được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2023) theo Công điện số 749/CĐ-TTg ngày 18/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 1220-CV/VPTU ngày 26/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ thị số 04/CT- UBND ngày 09/02/2023 và các văn bản có liên quan của Chủ tịch UBND tỉnh, hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2023 sang năm 2024; đồng thời, nâng cao tính sẵn sàng chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đầu tư của các dự án dự kiến khởi công mới năm 2024, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành và khu vực, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan khẩn trương thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Về các nhiệm vụ chung

1.1. Các cấp, các ngành phải xác định đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 những tháng cuối năm là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đẩy mạnh giải ngân phải đi đôi với bảo đảm chất lượng công trình, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định; chịu trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn năm 2023 đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đề ra từ đầu năm và tại các thông báo kết luận các Phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh, các hội nghị giao ban toàn tỉnh về đầu tư công và tại Chỉ thị này.

1.2. Các địa phương, chủ đầu tư đến ngày 18/8/2023 có tỷ lệ giải ngân thấp so với mức trung bình cả tỉnh hoặc chưa giải ngân phải rà soát, làm rõ nguyên nhân và nghiêm túc chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, khắc phục ngay các tồn tại, hạn chế để giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 trước ngày 31/12/2023. Kiên quyết điều chuyển vốn từ chủ đầu tư, dự án có tỷ lệ giải ngân thấp, chậm giải ngân sang các chủ đầu tư, dự án có tiến độ giải ngân cao và có khả năng hấp thụ thêm vốn; không để xảy ra tình trạng các dự án chậm giải ngân vốn do nguyên nhân chủ quan như những năm trước đây.

1.3. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 06/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh. Yêu cầu các cơ quan có thành viên là Tổ phó Tổ công tác (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng) khẩn trương tham mưu cho Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức các đợt kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày 30/9/2023.

2. Về các nhiệm vụ cụ thể

2.1. Các chủ đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Quyết liệt, chủ động xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và giải ngân vốn của các dự án, đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất, sớm hoàn thành các hồ sơ, thủ tục để giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2022 được kéo dài sang năm 2023, kế hoạch vốn năm 2023 trước ngày 31/12/2023. Tập trung giải ngân hết vốn đã bố trí cho các dự án hoàn thành có quyết toán được duyệt và dự án hoàn thành chưa có quyết toán được duyệt; hoàn thành hồ sơ, thủ tục lựa chọn nhà thầu xây lắp và tổ chức khởi công các dự án đã đảm bảo đủ điều kiện trước ngày 30/9/2023.

b) Tăng cường tần suất kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ, đặc biệt là các dự án trọng điểm của tỉnh, như: Tuyến đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và đoạn Quảng Xương - Tĩnh Gia; Tuyến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; Đường Vạn Thiện đi Bến En; Đường từ cao tốc Bắc - Nam đi Quốc lộ 1A và Cảng Nghi Sơn; Đường nối Quốc lộ 1 với Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Xuân, huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa; Đường giao thông từ Khu công nghiệp Bỉm Sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa; các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các dự án sử dụng vốn nước ngoài.

c) Khẩn trương rà soát, đánh giá khả năng giải ngân vốn năm 2023 của các dự án; trên cơ sở đó đề xuất nhu cầu điều chỉnh (tăng hoặc giảm) kế hoạch vốn năm 2023 của các dự án và có cam kết về kết quả giải ngân vốn năm 2023, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trước ngày 15/9/2023.

d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn. Có chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; không giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2022 kéo dài sang năm 2023, kế hoạch vốn năm 2023 dẫn đến phải hủy dự toán.

đ) Căn cứ danh mục dự án đã được phê duyệt tại kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và chủ trương đầu tư được duyệt, khẩn trương hoàn thành hồ sơ, thủ tục để phê duyệt dự án đầu tư các dự án khởi công mới đảm bảo theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Thông báo số 140/TB-UBND ngày 18/8/2023, làm cơ sở để xem xét, bố trí kế hoạch vốn năm 2024. Nâng cao tính sẵn sàng, tính khả thi của từng dự án; chủ động chuẩn bị thật tốt các thủ tục, điều kiện cần thiết để triển khai các công việc, giải ngân vốn của dự án ngay sau khi được giao kế hoạch vốn năm 2024.

2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh

a) Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện, các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành hồ sơ, thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới thuộc 03 chương trình MTQG, đảm bảo đủ điều kiện giao kế hoạch chi tiết năm 2023; đẩy nhanh tiến độ các dự án đã được giao kế hoạch chi tiết, sớm giải ngân hết vốn trước ngày 31/12/2023. Định kỳ hàng tháng tổng hợp tình hình giải ngân vốn của 03 chương trình MTQG năm 2023 (bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp), các khó khăn và vướng mắc, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 257/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của HĐND tỉnh ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh trong Quý III năm 2023, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và kế hoạch vốn đã phân bổ cho chương trình.

c) Ban Dân tộc chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 258/2022/NQ-HĐND ngày 13/7/2022 của HĐND tỉnh ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, báo cáo UBND tỉnh trong Quý III năm 2023, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và kế hoạch vốn đã phân bổ cho chương trình.

2.3. Các sở: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thẩm định dự án, thiết kế bản vẽ thi công công trình ngay sau khi nhận được hồ sơ, đề xuất của các chủ đầu tư; đồng thời, chủ động hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đảm bảo theo quy định.

2.4. Sở Xây dựng thường xuyên kiểm tra, khảo sát giá, trữ lượng, khối lượng cung ứng vật liệu đất tại các mỏ, điểm tập kết, nơi sản xuất, kinh doanh và cung ứng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh để nắm chắc diễn biến giá thị trường, cung - cầu vật liệu xây dựng; trên cơ sở đó, kịp thời cập nhật, công bố hằng tháng (hoặc sớm hơn) giá những loại vật liệu có biến động lớn để các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng biết, thực hiện; chủ trì đề xuất bổ sung các mỏ vật liệu theo hướng phân bổ hợp lý các vị trí mỏ đảm bảo nhu cầu xây dựng trong khu vực và tối ưu hóa cự ly vận chuyển, cũng như trữ lượng mỏ, làm cơ sở đưa các mỏ vào khoanh định khu vực đấu giá hoặc không đấu giá (nếu đủ điều kiện) làm cơ sở thực hiện.

2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tiếp tục tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị quan thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 15/KH- UBND ngày 31/01/2023 của UBND tỉnh về giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án sử dụng đất trên địa bàn tỉnh năm 2023 và Công văn số 4567/UBND-KTTC ngày 06/4/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh. Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án theo quy định.

b) Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp phép khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh; đẩy nhanh tiến độ đấu giá các mỏ làm vật liệu xây dựng thông thường; tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt các mỏ trong Quy hoạch tỉnh vào khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản để cấp phép khai thác khi các chủ đầu tư, nhà thầu thi công dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đề xuất (nếu đảm bảo tiêu chí, điều kiện) theo quy định.

2.6. Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa

a) Kịp thời thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành, đẩy mạnh thanh toán qua dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại của các chủ đầu tư; giải quyết thanh toán kế hoạch vốn ngay cho dự án khi có điều kiện giải ngân, trong đó ưu tiên thanh toán kế hoạch vốn năm 2022 được kéo dài sang năm 2023 rồi mới thanh toán kế hoạch vốn năm 2023.

b) Hướng dẫn, đôn đốc Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện thanh toán cho các dự án sử dụng vốn đầu tư công do cấp huyện, cấp xã quản lý, nhất là các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 đảm bảo theo quy định.

c) Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện, các bộ phận có liên quan thuộc Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình kiểm soát chi các dự án đầu tư công, không được phép giải ngân khi nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư về phối hợp trong việc giải ngân vốn đối với các dự án dự kiến điều chỉnh kế hoạch hằng năm; chỉ thực hiện việc thanh toán cho các dự án sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2023 theo quy định.

d) Định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 của tỉnh, tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng của các dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền theo quy định.

2.7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan bảo đảm đủ nguồn vốn năm 2023 thanh toán cho các dự án; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục thẩm tra quyết toán các dự án hoàn thành và theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện các thủ tục quyết toán các dự án theo quy định.

2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Theo dõi sát tiến độ thực hiện và giải ngân vốn năm 2023 của các chủ đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố; kịp thời báo cáo UBND tỉnh để ban hành các giải pháp điều hành linh hoạt, sát với tình hình thực tiễn nhằm hoàn thành mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công năm 2023.

b) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 của các dự án không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn sang cho các dự án có tiến độ thực hiện nhanh, có nhu cầu bổ sung thêm vốn.

c) Chủ trì xây dựng, tổng hợp phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 để trình cấp có thẩm quyền, bảo đảm việc bố trí vốn năm 2024 tuân thủ các quy định của pháp luật./.

 

 

CHỦ TỊCH




Đỗ Minh Tuấn

 

PHỤ LỤC:

TIẾN ĐỘ GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2023 CHIA THEO CHỦ ĐẦU TƯ

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

STT

Danh mục dự án

Kế hoạch vốn năm 2023

Ước giá trị KLTH từ ngày 01/01/2023 đến ngày 18/8/2023

Tình hình giải ngân kế hoạch vốn năm 2023 đến ngày 18/8/2023

Tỷ lệ giải ngân (%)

Tổng số

Trong đó:

Tổng số

Trong đó:

Kế hoạch vốn năm 2023

Kế hoạch vốn kéo dài từ năm 2022 sang năm 2023

Kế hoạch vốn năm 2023

Kế hoạch vốn kéo dài từ năm 2022 sang năm 2023

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

TỔNG SỐ

14.546.882

12.207.494

2.339.388

5.729.098

6.593.954

5.859.419

734.535

45,33

A

SỐ VỐN KHÔNG PHÂN BỔ CHI TIẾT CHO CÁC CHỦ ĐẦU TƯ

5.476.652

5.476.652

0

2.426.329

3.394.998

3.394.998

0

61,99

1

Chi bồi thường GPMB và đầu tư hạ tầng đối với các dự án khai thác quỹ đất do tỉnh quản lý để thực hiện ghi thu - ghi chi

800.000

800.000

 

303.146

341.815

341.815

 

42,73

2

Bố trí trả nợ gốc vốn vay và lãi vay các dự án ODA

60.429

60.429

 

23.183

23.183

23.183

 

38,36

3

Bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Phát triển đất tỉnh

30.000

30.000

 

 

30.000

30.000

 

100,00

4

Thực hiện đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính

60.000

60.000

 

 

0

 

 

0,00

5

Đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương (chưa phân bổ chi tiết cho các dự án)

25.723

25.723

 

 

0

 

 

0,00

6

Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết về huyện, xã

4.500.000

4.500.000

 

2.100.000

3.000.000

3.000.000

 

66,67

7

Số vốn chưa giao kế hoạch chi tiết cho 01 dự án thực hiện chuẩn bị đầu tư

500

500

 

 

0

 

 

0,00

B

SỐ VỐN PHÂN BỔ CHI TIẾT CHO CÁC CHỦ ĐẦU TƯ

9.070.230

6.730.842

2.339.388

3.302.769

3.198.956

2.464.421

734.535

35,27

I

SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH

4.548.921

3.266.994

1.281.928

1.429.690

1.079.999

906.137

173.862

23,74

1

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

31.450

30.500

950

40.000

31.450

30.500

950

100,00

2

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

44.479

39.568

4.911

20.268

32.753

30.942

1.811

73,64

3

Sở Công Thương

45.841

40.000

5.841

22.995

25.461

20.000

5.461

55,54

4

Sở Y tế

9.532

9.500

32

0

4.530

4.530

0

47,52

5

Sở Nông nghiệp và PTNT

84.420

83.062

1.358

38.466

38.589

38.589

0

45,71

6

Sở Giao thông vận tải

1.101.679

890.341

211.338

566.000

438.090

288.220

149.870

39,77

7

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp

619.287

619.287

0

204.905

185.775

185.775

0

30,00

8

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

18.758

18.758

0

10.030

5.526

5.526

0

29,46

9

Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN

118.193

100.296

17.897

53.571

31.231

20.297

10.934

26,42

10

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

14.042

13.000

1.042

5.186

3.540

2.998

542

25,21

11

Sở Xây dựng

29.521

23.596

5.925

700

5.605

4.680

925

18,99

12

Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa

1.424.716

423.949

1.000.767

424.000

216.830

214.799

2.031

15,22

13

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và PTNT

314.455

288.137

26.318

40.699

30.635

29.297

1.338

9,74

14

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp Thanh Hóa

687.000

687.000

0

2.870

29.984

29.984

0

4,36

15

Công an tỉnh Thanh Hóa

3.546

0

3.546

0

0

0

0

0,00

16

Ban Dân tộc

2.003

0

2.003

0

0

0

0

0,00

II

UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ (BAO GỒM BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)

4.415.701

3.386.236

1.029.465

1.841.763

2.059.022

1.510.001

549.021

46,63

1

UBND huyện Quảng Xương

128.127

119.700

8.427

88.819

112.775

105.848

6.927

88,02

2

UBND huyện Yên Định

73.630

69.219

4.411

101.781

60.992

56.581

4.411

82,84

3

UBND huyện Thiệu Hóa

225.514

211.040

14.474

218.075

170.763

166.884

3.879

75,72

4

UBND thị xã Bỉm Sơn

94.100

70.100

24.000

46.480

62.765

51.200

11.565

66,70

5

UBND huyện Đông Sơn

89.366

85.294

4.072

58.552

57.629

55.429

2.200

64,49

6

UBND huyện Thọ Xuân

118.042

105.963

12.079

54.339

75.770

65.056

10.714

64,19

7

UBND thành phố Thanh Hóa

205.360

36.155

169.205

128.949

126.593

24.704

101.889

61,64

8

UBND huyện Nga Sơn

128.145

119.520

8.625

30.360

75.537

74.912

625

58,95

9

UBND huyện Hoằng Hóa

70.408

56.526

13.882

40.160

40.983

27.101

13.882

58,21

10

UBND huyện Lang Chánh

157.423

122.344

35.079

67.057

87.950

59.025

28.925

55,87

11

UBND huyện Triệu Sơn

212.624

142.157

70.467

46.996

116.349

92.511

23.838

54,72

12

UBND huyện Bá Thước

208.257

145.900

62.357

71.648

112.750

62.028

50.722

54,14

13

UBND huyện Nông Cống

136.390

132.842

3.548

62.176

67.441

63.893

3.548

49,45

14

UBND huyện Như Thanh

198.044

149.072

48.972

113.373

95.914

48.460

47.454

48,43

15

UBND huyện Quan Hóa

198.538

161.294

37.244

85.273

95.902

77.625

18.277

48,30

16

UBND huyện Hậu Lộc

128.439

53.081

75.358

51.351

61.157

35.420

25.737

47,62

17

UBND huyện Cẩm Thủy

94.099

67.278

26.821

38.734

43.748

25.827

17.921

46,49

18

UBND huyện Như Xuân

113.348

96.233

17.115

58.287

50.701

36.000

14.701

44,73

19

UBND thị xã Nghi Sơn

184.920

152.340

32.580

12.944

77.605

71.697

5.908

41,97

20

UBND huyện Quan Sơn

156.674

125.884

30.790

65.812

62.094

43.650

18.444

39,63

21

UBND huyện Thường Xuân

229.086

160.744

68.342

77.116

83.247

65.276

17.971

36,34

22

UBND huyện Mường Lát

140.235

80.536

59.699

20.470

50.800

22.913

27.887

36,22

23

UBND thành phố Sầm Sơn

233.466

196.112

37.354

115.354

81.521

76.704

4.817

34,92

24

UBND huyện Vĩnh Lộc

96.203

77.900

18.303

37.426

33.199

15.588

17.611

34,51

25

UBND huyện Thạch Thành

160.177

123.272

36.905

53.796

51.401

29.196

22.205

32,09

26

UBND huyện Hà Trung

150.199

101.876

48.323

81.599

36.354

20.949

15.405

24,20

27

UBND huyện Ngọc Lặc

484.887

423.854

61.033

14.835

67.082

35.524

31.558

13,83

III

UBND CẤP XÃ

61.919

42.889

19.030

16.368

37.833

28.137

9.696

61,10

1

UBND xã Tam Chung, huyện Mường Lát

1.000

1.000

 

1.000

1.000

1.000

 

100,00

2

UBND xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn

781

781

 

654

781

781

 

100,00

3

UBND xã Thiên Phủ, huyện Quan Hóa

766

766

 

766

766

766

 

100,00

4

UBND xã Trung Thành, huyện Quan Hóa

789

789

 

789

789

789

 

100,00

5

UBND xã Thành Sơn, huyện Quan Hóa

500

500

 

385

500

500

 

100,00

6

UBND xã Hồi Xuân (nay là thị trấn Hồi Xuân), huyện Quan Hóa

873

873

 

873

873

873

 

100,00

7

UBND xã Thạch Long, huyện Thạch Thành

1.054

1.054

 

100

1.054

1.054

 

100,00

8

UBND xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành

799

799

 

78

799

799

 

100,00

9

UBND xã Thạch Quảng, huyện Thạch Thành

510

510

 

100

510

510

 

100,00

10

UBND xã Công Chính, huyện Nông Cống

860

860

 

833

860

860

 

100,00

11

UBND xã Hưng Lộc, huyện Hậu Lộc

1.100

1.100

 

0

1.100

1.100

 

100,00

12

UBND xã Cầu Lộc, huyện Hậu Lộc

870

870

 

0

870

870

 

100,00

13

UBND xã Khuyến Nông, huyện Triệu Sơn

870

870

 

870

870

870

 

100,00

14

UBND xã Thọ Dân, huyện Triệu Sơn

870

870

 

300

870

870

 

100,00

15

UBND xã Tiến Nông, huyện Triệu Sơn

870

870

 

870

870

870

 

100,00

16

UBND xã Thọ Tân, huyện Triệu Sơn

860

860

 

0

860

860

 

100,00

17

UBND xã Hợp Lý, huyện Triệu Sơn

860

860

 

0

860

860

 

100,00

18

UBND xã Nông Trường, huyện Triệu Sơn

900

900

 

590

900

900

 

100,00

19

UBND xã Hợp Thắng, huyện Triệu Sơn

870

870

 

0

870

870

 

100,00

20

UBND xã Thọ Bình, huyện Triệu Sơn

454

454

 

0

454

454

 

100,00

21

UBND xã Bình Sơn, huyện Triệu Sơn

633

633

 

0

633

633

 

100,00

22

UBND xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn

870

870

 

870

870

870

 

100,00

23

UBND xã Thọ Sơn, huyện Triệu Sơn

860

860

 

860

860

860

 

100,00

24

UBND xã Xuân Lộc, huyện Triệu Sơn

860

860

 

500

860

860

 

100,00

25

UBND xã Thăng Thọ, huyện Nông Cống

870

870

 

870

870

870

 

100,00

26

UBND xã Vĩnh Khang (nay là xã Ninh Khang), huyện Vĩnh Lộc

900

900

 

0

900

900

 

100,00

27

UBND xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc

1.004

1.004

 

0

1.004

1.004

 

100,00

28

UBND xã Tân Trường, thị xã Nghi Sơn.

1.000

1.000

 

0

1.000

1.000

 

100,00

29

UBND xã Tùng Lâm, thị xã Nghi Sơn.

870

870

 

0

870

870

 

100,00

30

UBND xã Tân Thọ, huyện Nông Cống

860

860

 

828

828

828

 

96,28

31

UBND xã Thúy Sơn, huyện Ngọc Lặc

1.100

1.100

 

0

868

868

 

78,91

32

UBND xã Thiệu Thịnh, huyện Thiệu Hóa.

1.300

1.300

 

665

957

957

 

73,62

33

UBND xã Thạch Sơn, huyện Thạch Thành

1.118

1.118

 

73

818

818

 

73,17

34

UBND xã Thành Thọ, huyện Thạch Thành

871

871

 

0

580

580

 

66,59

35

UBND xã Nga Bạch, huyện Nga Sơn.

1.020

1.020

 

0

593

593

 

58,14

36

UBND xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc

16.292

6.000

10.292

0

6.202

0

6.202

38,07

37

UBND xã Nghi Sơn, thị xã Nghi Sơn

14.738

6.000

8.738

3.494

3.494

0

3.494

23,71

38

UBND xã Thành Mỹ, huyện Thạch Thành

221

221

 

0

0

0

 

0,00

39

UBND xã Bát Mọt, huyện Thường Xuân.

76

76

 

0

0

0

 

0,00

IV

CÁC CHỦ ĐẦU TƯ KHÁC

43.689

34.723

8.966

14.948

21.272

19.316

1.956

48,69

1

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh

1.500

1.500

 

0

1.500

1.500

 

100,00

2

Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc

10.000

10.000

 

10.000

10.000

10.000

 

100,00

3

Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông

4.620

4.620

 

4.619

4.620

4.620

 

100,00

4

Huyện ủy Vĩnh Lộc

900

900

 

0

900

900

 

100,00

5

Bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa

1.727

0

1.727

0

1.727

0

1.727

100,00

6

Bệnh viện Phụ sản

8.000

8.000

 

0

2.196

2.196

 

27,45

7

Chi cục Kiểm lâm

875

875

 

100

100

100

 

11,43

8

Trường Dân tộc nội trú tỉnh

9.239

2.000

7.239

229

229

0

229

2,48

9

Bệnh viện da liễu Thanh Hóa

963

963

 

0

0

0

 

0,00

10

Huyện ủy Thọ Xuân

2.441

2.441

 

0

0

0

 

0,00

11

Ban Quản lý di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng

3.350

3.350

 

0

0

0

 

0,00

12

Liên minh hợp tác xã

74

74

0

0

0

0

0

0,00