ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/CT-UBND | Sơn La, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2017
Trong những năm qua, các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố đã triển khai chỉ đạo và thực hiện tốt các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, do đó công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh, đạt được kết quả quan trọng các lĩnh vực: Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước... góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh. Bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác tuyên truyền, quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, quy định của nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Sau đây viết tắt THTK, CLP) tại các cấp, các các ngành, còn hạn chế; tình trạng lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý đất đai vẫn còn xảy ra.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong năm 2016, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. Mục đích, yêu cầu
- Nâng cao, trách nhiệm các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị nhất là trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng và THTK, CLP. Khắc phục những tồn tại, hạn chế, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật THTK, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP. Xác định phòng, chống tham nhũng và THTK, CLP là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa lâu dài của tỉnh, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng, trách nhiệm của chính quyền và sự giám sát của nhân dân.
- Xác định rõ vị trí, vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu các cấp, các ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phòng, chống tham nhũng và THTK, CLP. Việc triển khai thực hiện phòng, chống tham nhũng và THTK, CLP năm 2017, phải gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ chính trị về “ Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Các Sở, Ban, Ngành, các Cơ quan, đơn vị và chính quyền các cấp, xác định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017, phải tạo bước đột phá quan trọng, góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, liêm chính, có năng lực, chuyên môn đáp ứng nhiệm vụ được giao, đồng thời đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chức năng về phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
II. Một số nhiệm vụ cụ thể
1. Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý ngân sách nhà nước
1.1. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi từ ngân sách nhà nước, đảm bảo đúng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán và quyết ngân sách nhà nước, thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng theo quy định của pháp luật.
- Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong một số lĩnh vực: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, khảo sát trong và ngoài nước; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; sử dụng điện, nước; sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí; tiếp khách, khánh tiết; tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm...Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ, giao rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân để thực hiện, tùy theo tính chất công việc có thể khoán đến người sử dụng, các khoản kinh phí hoạt động nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm hiệu quả và phù hợp với yêu cầu công việc.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào theo dự toán được phê duyệt từ đầu năm, chỉ bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tăng cường tổ chức họp trực tuyến trong chỉ đạo điều hành, hạn chế tối đa tổ chức họp tập trung để tiết kiệm chi phí tổ chức họp... (trừ các cuộc họp theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền).
1.2. Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu lập chủ trương đầu tư, thực hiện nghiêm kế hoạch đầu tư trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết…; Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án, phấn đấu tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính Phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. Không tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Việc bố trí kế hoạch vốn từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017, thực hiện theo đúng quy định của Luật đầu tư công và kế hoạch đầu tư trung hạn (2016 - 2020), ưu tiên bố trí nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA; hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; thanh toán nợ XDCB đến ngày 31 tháng 12 năm 2016; bố trí vốn cho các công trình hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2016, nhưng còn thiếu vốn; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp và dự kiến hoàn thành trong năm 2017; Bố trí vốn cho các chương trình, dự án bảo đảm hoàn thành theo tiến độ đã được duyệt.
1.3. Quản lý, sử dụng kinh phí trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Thực hiện rà soát và lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, và điều kiện về cơ sở vật chất và chất lượng giáo viên, giảng viên. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí chi cho công tác giáo dục, đào tạo, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, tính thực tiễn, hợp lý, tính ổn định, thống nhất và tính kế thừa.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra. Chỉ quyết toán kinh phí đã cấp khi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ đã được nghiệm thu. Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ không được nghiệm thu thì phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí đã cấp cho những nội dung, hạng mục không hoàn thành theo quy định của pháp luật.
- Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ y tế phải đúng mục đích, đạt mục tiêu, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của pháp luật. Việc lập kế hoạch đầu tư các dự án, công trình về y tế, phải thực hiện nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực và hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm tính đồng bộ trong hệ thống cơ sở y tế, và phù hợp với khả năng cân đối và bố trí nguồn vốn của ngân sách tỉnh.
- Việc mua sắm trang thiết bị, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế, do ngân sách nhà nước cấp kinh phí, phải bảo đảm trong kế hoạch được duyệt, trong dự toán, đảm bảo đúng mục đích, đối tượng và quy trình mua sắm, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của các cơ sở y tế.
2. Quản lý, sử dụng chặt chẽ, có hiệu quả kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
- Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ cho tỉnh, UBND tỉnh phân cấp và giao cho các sở, ngành, các huyện, thành phố phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung và tiến độ đã được phê duyệt; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ được ban hành và quy định của pháp luật.
- Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia chỉ được quyết toán sau khi đã được nghiệm thu kết quả thực hiện; đối với nội dung không được nghiệm thu hoặc nguồn vốn đã giao không sử dụng, phải nộp trả ngân sách cấp trên, người có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình phải báo cáo, làm rõ nguyên nhân và xác định trách nhiệm cụ thể, để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng kinh phí có trách nhiệm xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí; xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; thực hiện kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình và mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, kịp thời phát hiện các trường hợp lãng phí để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc
- Chấn chỉnh kịp thời công tác cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; Việc cấp phép và khai thác tài nguyên, khoáng sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch khai thác và bảo vệ tài nguyên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải thực hiện đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường; đồng thời phải sử dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong khai thác, chế biến tài nguyên; bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.
- Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện rà soát tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên nước để xác định và xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng không hiệu quả, lãng phí, không tiết kiệm. Cương quyết xử lý, thu hồi diện tích đất, mặt nước (nếu có) đã giao cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuê hoặc giao, sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
- Rà soát, sắp xếp và xử lý các cơ sở nhà đất còn dôi dư, sử dụng không đúng mục đích theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung rà soát trụ sở làm việc của các Cơ quan đơn vị, các công trình hoàn thành, để sắp xếp, điều chuyển cho phù hợp, khai thác có hiệu quả tài sản đã được đầu tư. Kiên quyết di dời các cơ quan, đơn vị về các địa điểm theo hướng tập trung và tận dụng tối đa hạ tầng hiện có. Kiên quyết không bố trí nguồn vốn sửa chữa, cải tạo cho các cơ quan, đơn vị trong phương án di chuyển.
4. Thực hành triệt để tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc
- Mua sắm trang thiết bị, phương tiện đi lại phải đúng đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015; Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Quy trình mua sắm đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước.
- Việc sửa chữa, thay thế phương tiện đi lại phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ.
- Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc có trách nhiệm: Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí; xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị mới, sửa chữa, bảo quản phương tiện đi lại, sử dụng nhiên liệu theo đúng định mức tiêu hao; ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử dụng trong năm để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm được giao, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.
5. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các Doanh nghiệp Nhà nước
- Việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp phải đảm bảo hiệu quả sử dụng, đa dạng hóa nguồn vốn, có cơ cấu vốn hợp lý, tiết kiệm; đúng mục đích, chế độ theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp.
- Người đại diện theo ủy quyền phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi, giám sát tình hình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các sai phạm phát sinh, tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả, nguy cơ mất vốn, báo cáo kịp thời chủ sở hữu.
- Người quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm: Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng hiệu quả đất và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh nghiệp; kịp thời phát hiện các trường hợp sai phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm: Xây dựng, đăng ký với chủ sở hữu mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về tiết kiệm, tiết giảm chi phí sản xuất, kinh doanh, đề ra các giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, công khai đến người lao động trong doanh nghiệp và báo cáo chủ sở hữu và cơ quan quản lý có liên quan về kết quả thực hiện.
6. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả lao động và thời gian lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Không tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2017. Cơ quan có thẩm quyền khi xét duyệt biên chế, quyết định sử dụng nguồn lực lao động, thời gian lao động phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, chống lãng phí.
- Các cấp, các ngành, các Cơ quan, đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính; Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, qua đó nâng cao ý thức rèn luyện đạo đức tác phong, xây dựng lề lối làm việc khoa học, hiệu quả, công khai dân chủ.
- Các Cơ quan, đơn vị sử dụng lao động thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Giảm tối thiểu 30% số giờ thực hiện các thủ tục hành chính, thời gian nộp thuế, bảo hiểm…
7. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong quản lý, sử dụng điện năng
Công ty điện lực triển khai tốt công tác chống lãng phí, thực hiện giảm tổn thất điện năng. Các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch tiết kiệm điện, trong đó, chú trọng giảm điện năng tiêu thụ cho các hoạt động công cộng, đến từng khâu của sản xuất, giao chỉ tiêu thực hành tiết kiệm điện với từng bộ phận. Phấn đấu giảm tối thiểu 15% chi phí sử dụng điện so với thực hiện năm 2016 cả sản lượng tiêu thụ và giá trị thanh toán.
III. Giải pháp thực hiện
1. Các cấp, các ngành thực hiện tốt nguyên tắc
Dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tài chính - ngân sách, tài sản tiền vốn của Nhà nước nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; Tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát của cấp ủy Đảng, HĐND các cấp, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị, cán bộ, công chức trong cơ quan và nhân dân.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Phổ biến, triển khai có hiệu quả Chỉ thị này, đồng thời xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình để tập trung chỉ đạo thực hiện. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, gương mẫu trong công tác phòng, chống tham nhũng và THTK, CLP năm 2017. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị mình; hướng dẫn các đơn vị cấp dưới xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức THTK,CLP trong sản xuất và tiêu dùng. Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang… theo hướng lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa, lãng phí, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan… Thực hiện tốt Kết luận 264-TB/TW ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 149-KH/TU ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Cán bộ và đảng viên các cơ quan, đơn vị phải gương mẫu chấp hành các quy định về việc cưới, việc tang, lễ hội. Coi đây là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên. Phê bình và xử lý nghiêm đối với cán bộ, đảng viên vi phạm.
4. Thực hiện nghiêm quy định về công khai về THTK, CLP theo Điều 5 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát THTK, CLP của công dân, cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra theo thẩm quyền, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình có hành vi gây lãng phí.
5. Cơ quan Thanh tra các cấp, rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Tập trung thanh tra, kiểm tra trong công tác, quản lý và quyết toán vốn đầu tư; Quản lý sử dụng đất đai - tài nguyên, quản lý thu - chi ngân sách, quản lý tài sản công. Giải quyết kịp thời những vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh ngay từ cơ sở.
6. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh và các ngành chức năng liên quan, rà soát, thống kê toàn bộ các vụ việc, vụ án tham nhũng còn tồn đọng và có kế hoạch giải quyết dứt điểm, không kéo dài.
7. Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với các bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức, công dân hoặc có hành vi tiêu cực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các Cơ quan, đơn vị, góp phần vào việc phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao vai trò của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng trong công tác phát hiện tham nhũng, lãng phí.
9. Thủ trưởng các cấp, các ngành chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, THTK, CLP, 6 tháng và cả năm gửi về Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 và ngày 15 tháng 11 năm 2017 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,triển khai, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 66/KH-UBND thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 1382/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2016
- 4 Quyết định 393/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 7 Quyết định 58/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 11 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 12 Luật Đầu tư công 2014
- 13 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 15 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Thông báo 264-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 21 Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1129/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Quyết định 1382/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2016
- 3 Quyết định 393/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 257/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020
- 5 Kế hoạch 66/KH-UBND thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành