ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1129/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 13 tháng 6 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; số 16/CT-TTg ngày 29/7/2013 về việc tăng cường THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 171/TTr-STC ngày 03/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
1. Mục tiêu
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội để sử dụng hiệu quả các nguồn lực và góp phần tích cực bổ sung nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống tiêu dùng của nhân dân, đảm bảo an sinh, xã hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2016;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về THTK, CLP của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức và xác định công tác THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh việc THTK, CLP năm 2016 để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường đề ra trong Nghị quyết số 38/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016;
- Triển khai hoàn thiện các định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị; xây dựng các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
- THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi; tổ chức học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện nghiêm công tác theo dõi, tổng hợp, giám sát và chế độ báo cáo theo yêu cầu.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVIII. Xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2016 được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành trong tỉnh nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 38/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Nghị quyết số 40/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương 2016; Quyết định số 2529/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2016. Để đạt được các yêu cầu đề ra, trong công tác THTK, CLP năm 2016, các đơn vị, huyện, thành phố cẩn triển khai làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả. Thực hiện chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, tài sản của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 8%.
- Chống lãng phí trong sử dụng nguồn lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 39%; phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
- Tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chương trình, chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện từ khâu lập, phân bổ dự toán đến quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương, chi bổ sung dự toán chi ngân sách cho các địa phương thực sự khó khăn, không có khả năng cân đối ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương, phụ cấp trong năm 2016. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung; áp dụng phương thức này đối với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của tỉnh làm cơ sở THTK, CLP.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
Năm 2016, UBND tỉnh tiếp tục đẩy mạnh quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách, cụ thể:
- Thực hiện giao chỉ tiêu tiết kiệm năm 2016 tại Quyết định số 2529/QĐ-UBND ngày 16/12/2015, tổng số tiền 106.417 triệu đồng, trong đó:
+ Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) để thực hiện cải cách tiền lương, số tiền: 57.325 triệu đồng (cấp tỉnh: 25.000 triệu đồng; cấp huyện, xã: 32.325 triệu đồng).
+ Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không kể lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) của các đơn vị ngay từ khâu dự toán và giữ lại ở các cấp ngân sách để bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương năm 2016 theo quy định của Chính phủ, số tiền 49.092 triệu đồng (cấp tỉnh: 20.000 triệu đồng; cấp huyện, xã: 29.092 triệu đồng).
- Phấn đấu thực hiện:
+ Tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.
+ Tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia. Trên cơ sở dự toán chi đoàn ra, đoàn vào đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan, đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách chặt chẽ, đúng đối tượng, mục đích. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
- Tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp). Không bố trí hoặc thực hiện đình chỉ các đề tài dự án khoa học và công nghệ triển khai chậm tiến độ, không có hiệu quả (trừ trường hợp có văn bản gia hạn của cấp có thẩm quyền), điều chuyển kinh phí cho các đề tài, dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh nhằm sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh.
Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng và khả năng ngân sách hàng năm, phấn đấu tiết kiệm từ 10% đến 15% tổng mức đầu tư.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, tài sản công
Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và đảm bảo thực hành tiết kiệm; thực hiện nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật; sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
Hạn chế tối đa việc mua sắm phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết. Thực hiện điều chuyển 100% tài sản, phương tiện giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
4. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên, trong đó, tiết giảm tối đa chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi phí năng lượng; từ đó hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp; các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.
Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý từ 5% trở lên, trong đó, tiết giảm tối đa chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi phí năng lượng; từ đó hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp; các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước, xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao, thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính, phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
5. Trong thành lập các quỹ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Đổi mới cơ chế tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách từng bước theo mô hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian Lao động
Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế. Không tăng biên chế cán bộ, công chức, viên chức trong năm 2016, kể cả trường hợp bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ mới. Đối với số biên chế giảm do nghỉ hưu, thôi việc chuyển công tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên chế giảm.
Thực hiện rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức (thủ tục thi tuyển công chức, xét tuyển viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính định kỳ hàng năm của Chính phủ, hướng dẫn quy định của các bộ, ngành để đảm bảo giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị.
7. Trong tổ chức lễ hội và tiêu dùng trong nhân dân
Rà soát, hoàn thiện quy hoạch lễ hội trên địa bàn, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức lễ hội tại các địa phương, xử lý nghiêm các trường hợp không thực hiện đúng quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quản lý và sử dụng các khoản thu phí, lệ phí, công đức đúng quy định tài chính hiện hành.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân về THTK, CLP trong tiêu dùng, trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử dụng điện nước, trong tổ chức việc cưới, việc tang.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; tuyên truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức về THTK, CLP.
Tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP như: Luật THTK, CLP; Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính; Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2016.
Gắn nội dung THTK, CLP với thực hiện "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 Khóa XI “một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường việc sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động cơ quan; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và xử lý công việc của các cơ quan, nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc.
Thực hiện chuẩn hóa trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách phát hiện, thu hút, bố trí và đãi ngộ người tài năng trong công vụ. Rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức phát huy năng lực sở trường.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và Chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
Tập trung rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư ngay từ khâu định hướng, chủ trương đầu tư, tránh việc định hướng đầu tư và chủ trương đầu tư sai, dẫn đến các dự án đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước thấp.
3. Thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật). Tăng cường thanh tra tài chính nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Thực hiện minh bạch thông tin về giá cả theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, gắn với việc tổ chức thực hiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng thời kỳ; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết. Bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu cho khu vực vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo.
Thực hiện công khai các hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí lại các đơn vị, doanh nghiệp.
4. Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
Xây dựng kế hoạch cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đất đai, nhà ở; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách và tín dụng ngân hàng; xuất, nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư đối với doanh nghiệp Nhà nước; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm, chính sách xã hội...
Đối với các lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp. Phải hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện. Các cơ quan, đoàn thể, đơn vị không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính trái với những quy định tại các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm soát lại chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình, kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và công khai địa chỉ email, số điện thoại của các cơ quan đơn vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được thuận tiện.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức, tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định dự toán các công trình XDCB, xử lý nghiêm các trường hợp chất lượng xây dựng công trình kém, không đảm bảo dự toán, chất lượng, tuổi thọ công trình.
Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, ban thanh tra nhân dân trong công tác THTK, CLP; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm như: quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên; các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; các chương trình mục tiêu quốc gia; mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; quản lý kinh phí xây dựng chương trình, nội dung giáo dục.
Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách của cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Trong Chương trình hành động của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện, gửi Sở Tài chính báo cáo quý trước ngày 15 của tháng đầu hàng quý, báo cáo năm trước ngày 15/10, đồng thời thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố; kết quả xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Các cơ quan thông tin báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức học tập, quán triệt Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động của UBND tỉnh về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến từng cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chi tiêu tài chính, cơ chế tài chính đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý và sử dụng ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật. Tăng cường hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Các cơ quan, đơn vị dự toán quán triệt tinh thần tăng cường tiết kiệm chống lãng phí, rà soát và tiếp tục hoàn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
5. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở xây dựng lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
6. Các ngành, các cấp tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân bổ cấp phát ngân sách.
7. Giao Sở Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách của UBND tỉnh; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
Việc báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong các căn cứ để đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị và cá nhân hàng năm.
- 1 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 1382/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2016
- 3 Quyết định 393/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 1081/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Quyết định 1277/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6 Quyết định 1489/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Quyết định 1067/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2016
- 8 Chương trình 04/CTr-UBND thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Cà Mau năm 2016
- 9 Quyết định 749/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 10 Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 09/2016/TT-BTC Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị quyết 38/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do Tỉnh Hưng Yên ban hành
- 14 Nghị quyết 40/2015/NQ-HĐND về dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương 2016
- 15 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 18 Luật Đầu tư công 2014
- 19 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 21 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 24 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1067/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Hải Dương năm 2016
- 2 Quyết định 1081/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Quyết định 1277/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Chương trình 04/CTr-UBND thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Cà Mau năm 2016
- 5 Quyết định 1382/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2016
- 6 Quyết định 1489/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Quyết định 749/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- 8 Quyết định 393/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
- 9 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2016 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành