ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/CT-UBND | Bình Thuận, ngày 06 tháng 7 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Quản lý lưu vực sông, công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã có nhiều cố gắng, đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành về quản lý, sử dụng tài nguyên nước, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, tạo cơ sở cho các ngành, địa phương trong việc thống nhất quản lý Nhà nước và đã nỗ lực trong việc bảo vệ nguồn nước, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm chất lượng nguồn nước bằng nhiều giải pháp khác nhau vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài. Nhờ đó, công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, trong thời gian qua việc xả các chất thải, nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước còn nhiều; hoạt động của các cơ sở làng nghề, cụm công nghiệp, nhà máy chế biến tinh bột mỳ, trang trại chăn nuôi heo… gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước phổ biến ở nhiều nơi nhất là ở thượng nguồn các lưu vực sông, ví dụ như: lưu vực sông Dinh, sông Giêng, sông La Ngà…; việc khai thác và phá rừng bừa bãi làm hạn chế, mất khả năng giữ nước; bên cạnh đó, thời tiết diễn biến hết sức bất thường do ảnh hưởng biến đổi khí hậu; tình hình thiên tai diễn ra với cường độ, tần suất ngày càng cao, khó kiểm soát đã và đang tác động mạnh mẽ đến sự ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân trên lưu vực sông; nhiều lúc, nhiều nơi không đáp ứng được nhu cầu nước phục vụ đời sống, sản xuất của nhân dân.
Để chấn chỉnh tình trạng trên, nhằm cải thiện chất lượng nguồn nước lưu vực các sông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng nguồn cấp nước sạch cho hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh, cập nhật số liệu kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn các thủ tục cấp phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước nước đất đến các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước; tăng cường năng lực thẩm định tham mưu UBND tỉnh cấp giấy phép trong lĩnh vực tài nguyên nước;
- Xây dựng đề án điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực các sông trên địa bàn tỉnh; xây dựng và duy trì hệ thống giám sát tài nguyên nước, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
- Điều tra, thống kê và kiểm soát chặt chẽ các cơ sở xả thải gây ô nhiễm nguồn nước; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và đề xuất giải pháp xử lý, khôi phục;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép; xả nước thải gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước, đặc biệt là các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước ở các lưu vực sông;
- Tập trung thực hiện các chương trình, dự án thu hút đầu tư vào lĩnh vực môi trường và tài nguyên nước, chú trọng hợp tác và phát triển, thu hút đầu tư, hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế;
- Tuyên truyền phổ biến những quy định của pháp luật về bảo vệ, khai thác, sử dụng, tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho các tổ chức kinh tế và cộng đồng dân cư; tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện,
xã nhằm thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên nước lưu vực sông;
- Hàng quý tổng hợp danh sách các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư;
dự án đã được phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án đã có xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung danh sách các dự án cần cấp phép tài nguyên nước và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch thủy lợi, kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi; gây ô nhiễm nguồn nước trong hoạt động nuôi trồng thủy sản; tăng cường hoàn thiện hệ thống cấp nước nông thôn;
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đúng theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp kết quả tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, sinh hoạt nông thôn và nhu cầu sử dụng nước trong kỳ tiếp theo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
- Đề xuất và thực hiện các biện pháp công trình, phi công trình để giảm thiểu tác hại, khắc phục hậu quả do nước gây ra, bảo vệ các khu vực có nguy cơ bị lũ, lụt, hạn hán, bảo đảm các tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt, hạn hán đối với từng lưu vực sông;
- Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác rừng đầu nguồn, phối hợp với các ngành, các địa phương trong việc quản lý, bảo vệ phát triển rừng; khôi phục rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn đã bị suy thoái.
3. Sở Xây dựng:
- Khi lập và thẩm định các quy hoạch ngành phải đưa vào quy hoạch nội dung quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước các hồ chứa thủy lợi, thủy điện và nguồn nước sinh hoạt, phải tuân thủ quy định vùng bảo vệ nguồn nước;
- Khi thẩm định hồ sơ cấp giấy phép xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải lưu lượng vượt 10m3/ngày đêm vào nguồn nước thì hồ sơ phải có hạng mục công trình xử lý nước thải.
4. Các sở, ban, ngành liên quan:
- Sở Tài chính chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ cho công tác điều tra, quy hoạch, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực sông từ nguồn vốn sự nghiệp trên cơ sở đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Trong quá trình thẩm định các dự án, đề án cần chú ý đến nội dung về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;
+ Định kỳ hàng tháng khi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh danh sách các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư sao gửi 01 bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lưu vực sông vào sản xuất và đời sống;
- Sở Giao thông vận tải triển khai đến các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải thủy, các cơ sở kinh doanh du lịch, tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, nhất là trong mùa mưa bão, trong các dịp lễ, tết và mùa du lịch hè hàng năm; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành nạo vét duy trì các đoạn sông đảm bảo tiêu chuẩn đường thủy để phục vụ cho các tàu vận tải trên sông La Ngà, tại các cửa sông ở Phan Thiết, La Gi, Phan Rí Cửa để neo đậu tàu thuyền đánh bắt cá trú, tránh khi có bão;
- Sở Công thương phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn thuộc lĩnh vực công thương (thủy điện, sản xuất công nghiệp,…), tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về tài nguyên nước cho các đối tượng ngành công thương; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng và xả thải vào nguồn nước của các đơn vị sản xuất công nghiệp thủy điện,…;
- Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hiện đang xả nước thải vào nguồn nước hoàn thiện hồ sơ xin cấp phép xả nước thải vào nguồn nước đúng với quy định pháp luật hiện hành;
- Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường nhất là đối với hoạt động sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp do Ban quản lý và thường xuyên kiểm tra việc vận hành và chất lượng nước thải đầu ra của nhà máy xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp.
5. Công an tỉnh:
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường tăng cường phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát, tình hình chấp hành Luật Tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng và xả nước thải gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyên nước lưu vực sông.
6. Các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến những quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước và nội dung Chỉ thị này để mọi người dân, tổ chức hiểu, thực hiện; phát hiện, phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý tài nguyên nước lưu vực sông nhằm quản lý khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận:
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên nước của tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch điều tra, đánh giá, khai thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông do địa phương quản lý;
- Xử lý cải tạo những đoạn sông bị ô nhiễm nặng, nạo vét, khơi dòng những đoạn sông quan trọng, kè bờ những đoạn sông xung yếu cần thiết; xây dựng các công trình, trạm xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, khu dân cư trên địa bàn quản lý;
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến những quy định của pháp luật về bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước lưu vực sông cho cán bộ và cộng đồng;
- Tổ chức kiểm tra, rà soát các tổ chức cá nhân có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp. Phân loại các đơn vị hoạt động có giấy phép, không giấy phép, sai giấy phép và xử lý theo thẩm quyền và tổng hợp báo cáo, đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả lưu vực sông gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
- Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng;
- Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức cá nhân đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và xem xét đăng ký công trình khai thác nước theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 91/2006/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Định kỳ hàng quý tổng hợp danh sách các Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (có mẫu báo cáo tổng hợp danh sách kèm theo).
8. Các tổ chức và cá nhân tham gia khai thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông:
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông thuộc trường hợp phải có giấy phép thì phải lập hồ sơ để được thẩm định cấp giấy phép trước khi khai thác, sử dụng; đồng thời phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả;
- Đối với hoạt động xả nước thải vào nguồn nước thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; nghiêm cấm xả thải vào nguồn nước các chất thải độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân tham gia khai thác, sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .…/BC-UBND | ......…., ngày …. tháng ….. năm …. |
BÁO CÁO
TỔNG HỢP DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ ĐÃ ĐƯỢC XÁC NHẬN BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN …………
TRONG QUÝ …
Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 06/7/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
UBND huyện ………….. tổng hợp báo cáo danh sách các cơ sở đã được xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện trong quý ….. với các nội dung sau:
DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ ĐÃ ĐƯỢC XÁC NHẬN BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ……………..:
Stt | Tên cơ sở | Địa chỉ | Loại hình hoạt động | Số, ngày, tháng, năm quyết định xác nhận | Cơ quan xác nhận | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Một số kiến nghị (nếu có):
UBND huyện …………… tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường các cơ sở đã được xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện ……………. trong quý….../.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 08/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 1385/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý nhà nước về tài nguyên nước kèm theo Quyết định 1554/2009/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Luật tài nguyên nước 2012
- 5 Chỉ thị 04/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tài nguyên cát, sỏi lòng sông trên địa bàn do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông
- 7 Quyết định 2709/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nước và Quản lý tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 8 Chỉ thị 13/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9 Quyết định 91/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10 Luật Tài nguyên nước 1998
- 1 Chỉ thị 08/2014/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Chỉ thị 01/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 1385/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý nhà nước về tài nguyên nước kèm theo Quyết định 1554/2009/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Chỉ thị 04/2011/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tài nguyên cát, sỏi lòng sông trên địa bàn do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5 Quyết định 2709/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nước và Quản lý tổng hợp lưu vực sông thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 6 Chỉ thị 13/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn