- 1 Luật thanh tra 2010
- 2 Luật khiếu nại 2011
- 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4 Luật Tố cáo 2018
- 5 Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Luật giáo dục 2019
- 9 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên giỏi trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế thành phố Hải Phòng
- 11 Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
- 12 Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 13 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 14 Quyết định 209/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Chính phủ ban hành
- 15 Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT sửa đổi Chương trình Giáo dục mầm non kèm theo Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT đã được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 17 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 1373/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Chỉ thị 800/CT-BGDĐT năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20 Kế hoạch 626/KH-BGDĐT năm 2021 về Chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm" giai đoạn 2021-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21 Quyết định 2274/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/CT-UBND | Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chương trình hành động của Thành ủy Hải Phòng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI; Quyết định số 2274/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng; Năm học 2021-2022 là năm học toàn ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kép, vừa tích cực thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, bảo đảm an toàn trường học, vừa ra sức phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ năm học, đáp ứng yêu cầu đổi mới và đảm bảo chất lượng giáo dục, đào tạo.
Để thực hiện mục tiêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu toàn ngành Giáo dục tập trung thực hiện các phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2021-2022
1. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học 2021-2022 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch COVID-19 tại địa phương bám sát chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, triển khai có hiệu quả các biện pháp về phòng, chống dịch COVID-19, phối hợp với ngành Y tế chủ động xây dựng các kịch bản, giải pháp ứng phó với tình huống dịch COVID-19 dự báo còn có thể kéo dài và diễn biến phức tạp. Tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát trên cơ sở đảm bảo các quy định về phòng, chống dịch Covid-19 và chỉ đạo cụ thể của Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp không thể tổ chức dạy học trực tiếp thì chủ động chuẩn bị phương án tổ chức dạy học trực tuyến để hoàn thành kế hoạch năm học, bảo đảm chất lượng giáo dục; không tổ chức dạy học trực tuyến đối với giáo dục mầm non, tập trung phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà theo các kênh phù hợp. Quan tâm công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các kỹ năng cần thiết đế tiến hành dạy học trực tuyến; xây dựng nền tảng dạy và học trực tuyến, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho học liệu điện tử chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính thích ứng và trải nghiệm đối với người học, tăng cường khả năng tự học cho học sinh, sinh viên. Rà soát cắt giảm và tiết kiệm tối đa các chi phí để giữ ổn định, không tăng học phí so với năm học 2020-2021, phù hợp với các cấp học, hỗ trợ kịp thời sách giáo khoa đối với các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “lạm thu” đầu năm học. Tiếp tục triển khai Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng và Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non. Phấn đấu kết quả triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo Thông tư số 17, 18, 19/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, duy trì và tăng tỷ lệ so với năm học trước.
2. Xây dựng kế hoạch và có các giải pháp đột phá nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ hướng dẫn nhiệm vụ năm học của các cấp học, các cơ sở giáo dục xây dựng và triển khai kế hoạch chi tiết, cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị, trong đó:
a) Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDDT ngày 31/12/2020 và chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1. Từng bước khắc phục tình trạng thiếu giáo viên mầm non; tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục.
b) Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả, đặc biệt với lớp 2, lớp 6 trong năm học 2021-2022; chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học môn Tin học và môn Ngoại ngữ bắt đầu triển khai đối với lớp 3 từ năm học 2022-2023, môn Tin học đối với lớp 6 từ năm học 2021-2022; tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương lớp 3, lớp 7, và lớp 10. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục bắt buộc đối với cấp tiểu học. Bảo đảm cung cấp kịp thời sách giáo khoa cho học sinh, kể cả học sinh khuyết tật thực hiện giáo dục hòa nhập, không để xảy ra tình trạng thiếu sách giáo khoa đầu năm học.
c) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”. Xây dựng Kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề hiệu quả, đúng quy định.
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 17/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện và áp dụng các quy định của pháp luật về tự chủ đại học, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường; kiện toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nội bộ, phát huy dân chủ và nâng cao năng lực quản trị nhà trường. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định về tuyển sinh và đào tạo, xây dựng chuẩn chương trình đào tạo các nhóm ngành, các lĩnh vực đào tạo thuộc các trình độ của giáo dục đại học. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, thúc đẩy công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín, ưu tiên các nghiên cứu ứng dụng chuyển giao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; phát triển các nhóm nghiên cứu sâu, gắn với đầu tư phát triển các phòng thí nghiệm và đào tạo sau đại học. Tăng cường kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và hợp tác quốc tế, ưu tiên phát triển các chương trình đào tạo chất lượng quốc tế giảng dạy bằng tiếng Anh.
4. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; xây dựng văn hóa học đường; cung cấp, trau dồi các kỹ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kinh tế số cho học sinh, sinh viên. Xây dựng các chỉ số để đánh giá chuẩn đầu ra cho học sinh, sinh viên về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và phát triển thể chất đối với từng cấp học. Đặc biệt quan tâm và có giải pháp để ổn định tâm lý, tư tưởng của học sinh, sinh viên bị tác động do tình hình dịch bệnh kéo dài; tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc quản lý, hỗ trợ học sinh, nhất là học sinh tiểu học, trong việc học trực tuyến tại nhà. Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.
5. Triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế và tuyển dụng giáo viên, bảo đảm “có học sinh phải có giáo viên đứng lớp”. Có giải pháp phù hợp để hỗ trợ giáo viên, người lao động trong ngành Giáo dục bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhất là giáo viên, người lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
6. Ưu tiên cân đối ngân sách để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện chương trình mới đối với lớp 1, lớp 2, lớp 6 và Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiếp tục thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025; thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục. Huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục và thực hiện hỗ trợ học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc đối tượng là người lao động bị tạm hoãn hợp đồng, nghỉ việc không lương, ngừng việc, lao động mất việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tự do, không để học sinh, sinh viên nào vì điều kiện kinh tế mà không thể đến trường, không bị bỏ lại phía sau.
7. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, rà soát sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý không còn phù hợp, chồng chéo; tăng cường phân cấp cho cơ sở, đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, gắn với đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy và học. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và kết quả triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hon cho ngành. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp, mô hình sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19 còn có thể kéo dài.
II. GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2021-2022
1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục - đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục - đào tạo; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực hiện dịch vụ công trong giáo dục đào tạo tại những vùng thuận lợi, có điều kiện. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt đối với việc rà soát các thủ tục hành chính để cắt giảm, thu gọn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân. Tiến hành đo lường và đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
2. Triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc lựa chọn sách giáo khoa sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu chương trình mới lớp 2, lớp 6 năm học 2021-2022 và các lớp tiếp theo. Tiếp tục rà soát đội ngũ giáo viên, xác định nhu cầu giáo viên theo lộ trình để có biện pháp tham mưu giải quyết số giáo viên thừa thiếu cục bộ, giáo viên chưa đạt chuẩn và bổ sung đội ngũ giáo viên hiện đang thiếu. Tiếp tục phối hợp với Trường Đại học Hải Phòng và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới. Phối hợp với các Nhà xuất bản có sách giáo khoa được thành phố lựa chọn để tổ chức tập huấn giáo viên về sử dụng sách giáo khoa đối với lớp 2, lớp 6 năm học 2021-2022.
3. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Triển khai Kế hoạch nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên lộ trình 2020-2025 theo Luật Giáo dục 2019. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, tập trung triển khai bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình Giáo dục mầm non, Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới đảm bảo lộ trình. Tiếp tục đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Duy trì, đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Tiếp tục tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học; tham mưu triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2021-2025”. Triển khai, tổ chức thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025” sau khi được phê duyệt.
5. Đẩy mạnh tự chủ, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực
Tiếp tục phân cấp, giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường. Tăng cường đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và tài chính. Phân cấp cho các cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá xếp loại viên chức giáo dục. Triển khai, tổ chức thực hiện Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được phê duyệt.
Tích cực, chủ động trong công tác tham mưu ban hành và hướng dẫn các cơ chế, chính sách. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi; tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên giỏi trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế thành phố Hải Phòng; Nghị quyết 54/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Nghị quyết quy định cụ thể một số chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ; Tiếp tục chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đáp ứng đổi mới giáo dục - đào tạo; đảm bảo lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, trong đó đặc biệt quan tâm đảm bảo điều kiện để thực hiện học 2 buổi/ngày đối với cấp tiểu học. Tiếp tục xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án, đề án trang bị bổ sung thiết bị dạy học, xây dựng thư viện đạt chuẩn, ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong ngành, xây dựng trường học thông minh, góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy và học tập, thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, đặc biệt khai thác, sử dụng ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ, sổ sách, bồi dưỡng đội ngũ, kiểm tra, đánh giá học sinh. Tiếp tục triển khai xây dựng bài giảng điện tử, bài giảng trực tuyến dùng chung đảm bảo hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu tổ chức dạy học trực tuyến của các cơ sở giáo dục. Tham mưu triển khai, tổ chức thực hiện đề tài nhiệm vụ nghiên cứu khoa học: số hóa hệ thống, hồ sơ, sổ sách văn bằng, chứng chỉ.
8. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục
Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá, công tác tổ chức các kỳ thi theo kế hoạch năm học, đặc biệt là Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông và Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Triển khai, tổ chức tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá cho cán bộ quản lý, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo, hội đồng tự đánh giá của các cơ sở giáo dục. Chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp mời Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn về công tác kiểm định chất lượng giáo dục cho đội ngũ cán bộ, giáo viên trên địa bàn toàn thành phố. Tiếp tục rà soát, xây dựng kế hoạch, quy chế phối hợp đảm bảo chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục (tự đánh giá, đánh giá ngoài) theo đúng quy trình và triển khai có hiệu quả, đặc biệt nâng cao chất lượng công tác tự đánh giá, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá tại các cơ sở giáo dục. Tăng cường việc kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục sau đánh giá tại cơ sở giáo dục của các cơ quan quản lý giáo dục.
Đổi mới công tác quản lý trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gắn trách nhiệm quản lý chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát: Tập trung thanh tra, kiểm tra công tác quản lí, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, các hoạt động chuyên môn theo cấp học.
Ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lí của Thủ trưởng đơn vị trong thực hiện các quy định của pháp luật theo Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng. Xử lí nghiêm và thông báo công khai những tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc chấp hành, thực thi pháp luật. Kịp thời phát hiện và giải quyết những vụ việc phức tạp.
10. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục - đào tạo
Tiếp tục quan tâm, đầu tư cho công tác truyền thông giáo dục đê xã hội hiểu và chia sẻ về các chủ trương đổi mới của Ngành. Tập trung vào truyền thông việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông, chú trọng công tác chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại các địa phương. Triển khai thực hiện Kết luận số 134-KL/TU ngày 04/5/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thành phố và các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân thành phố. Đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; giáo viên, học sinh đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị giáo dục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện, các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp để thực hiện.
2. Các Sở, ngành thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Chuyên đề An ninh Hải Phòng phối hợp để đưa tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách và hoạt động của ngành giáo dục và đào tạo; hướng dẫn, hỗ trợ triển khai các chương trình, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục và đào tạo.
- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ có trách nhiệm phối hợp trong việc giao kế hoạch giao chỉ tiêu biên chế, cân đối ngân sách và nguồn lực đảm bảo các điều kiện cần thiết để ngành giáo dục và đào tạo, các địa phương hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm học.
- Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường quan tâm tạo điều kiện về quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục.
- Sở Y tế phối hợp triển khai các hoạt động y tế trường học và phòng chống các dịch bệnh trong học đường.
- Sở Văn hóa Thể thao phối hợp triển khai các hoạt động văn nghệ, thể thao.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp trong việc triển khai, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp chỉ đạo để các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên hoạt động có hiệu quả.
- Công an thành phố phối hợp trong việc ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, tuyên truyền, giáo dục và tổ chức thực hiện Luật An toàn Giao thông trong các trường học; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho giáo viên và học sinh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung chỉ đạo các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo và Chỉ thị này; tăng cường trách nhiệm và đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại địa phương, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2021-2022.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các ban, ngành, đoàn thể thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tăng cường các hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ năm học và tạo điều kiện để sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố tiếp tục phát triển.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị trường học, cơ sở đào tạo, theo nhiệm vụ chức năng của mình xây dựng kế hoạch và có biện pháp cụ thể thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh An Giang ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo
- 2 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2021 về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa
- 3 Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận