ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017 là năm có vai trò quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; để đảm bảo hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với các yêu cầu và nhiệm vụ chủ yếu như sau:
I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016; căn cứ vào các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và dự báo tình hình thế giới, trong nước; đánh giá đúng cơ hội, thách thức và các tiềm năng, điều kiện phát triển, năng lực sản xuất, kinh doanh của từng ngành, lĩnh vực và địa phương để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch. Trong quá trình xây dựng kế hoạch phải bám sát các định hướng về các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát của kế hoạch năm 2017
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển gắn với thực hiện tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tranh thủ sức lan tỏa của dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn và các dự án lớn đã và đang triển khai thực hiện để đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực sản xuất, dịch vụ hỗ trợ, tăng cường xúc tiến đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 14 - 15% trở lên. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
2.1. Về kinh tế:
a) Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh theo Quyết định số 4292/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh và Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh.
b) Thực hiện tái cơ cấu mạnh mẽ ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; phát triển các chuỗi sản xuất, trong đó đẩy mạnh hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển nông nghiệp bền vững. Bảo vệ, phát triển và khai thác có hiệu quả tài nguyên rừng. Đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng thủy sản; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển thủy sản. Tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
c) Theo dõi, nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2017, trọng tâm là hoàn thành và đưa vào vận hành thương mại Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn; đồng thời tranh thủ thời cơ để đẩy mạnh phát triển các ngành, lĩnh vực sản xuất, dịch vụ hỗ trợ và xúc tiến đầu tư, kêu gọi các dự án công nghiệp sau lọc hóa dầu; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành công nghiệp sử dụng đầu vào là nguyên liệu nông, lâm, thủy sản.
Tăng cường đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch, tạo thuận lợi để thu hút đầu tư. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công nhằm hỗ trợ tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển, nhất là các nghề truyền thống đã có thương hiệu và thị trường tiêu thụ; du nhập và nhân cấy một số nghề mới có tiềm năng phát triển.
d) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ, trong đó trọng tâm là phát triển 6 ngành dịch vụ trọng điểm (du lịch; vận tải; giáo dục và đào tạo; y tế; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản) và 8 sản phẩm dịch vụ chủ lực (du lịch văn hóa; du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí; logistics; cơ sở đào tạo chất lượng cao; cơ sở khám chữa bệnh cung cấp dịch vụ chất lượng cao; dịch vụ phần mềm công nghệ thông tin; dịch vụ nội dung số; khoa học công nghệ). Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở thêm thị trường mới để đẩy mạnh xuất khẩu; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại.
e) Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sức hấp dẫn mới để tăng cường thu hút đầu tư; trong đó, tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017 và các nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đã ban hành.
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; các nội dung trong biên bản cam kết giữa UBND tỉnh và Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) trong việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tham mưu cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết về phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân đến năm 2020 để tổ chức triển khai thực hiện.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch thực hiện khâu đột phá của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII về phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư.
2.2. Về văn hóa - xã hội:
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020, các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ, khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, gắn với yêu cầu thực hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, nhu cầu thị trường và giải quyết các yêu cầu bức xúc mới phát sinh trong thực tiễn; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, chú trọng lựa chọn các đề tài ứng dụng vào sản xuất nông, lâm, thủy sản, khám chữa bệnh và xử lý ô nhiễm môi trường. Khai thác tối đa các nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ.
b) Triển khai thực hiện Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực; tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy ở các cấp học, bậc học, đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng miền; tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục mũi nhọn giữ vững thành tích và luôn đứng trong top đầu cả nước. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định; giải quyết dứt điểm tình trạng thừa thiếu, mất cân đối giáo viên.
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; giảm quá tải các bệnh viện công lập; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế đi đôi với nâng cao hiệu quả hoạt động của các bệnh viện ngoài công lập hiện có; ưu tiên phát triển một số cơ sở y tế, chuyên khoa sâu tại các bệnh viện đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh đạt chuẩn khu vực. Tăng cường y tế dự phòng, đảm bảo chủ động, tích cực trong phòng chống dịch bệnh. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
d) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền trình, báo chí, xuất bản; phát huy các giá trị truyền thống của con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập quốc tế; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, dân tộc gắn với phát triển du lịch. Duy trì và phát triển các phong trào thể dục thể thao quần chúng; nâng cao thành tích của thể thao thành tích cao; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao.
đ) Nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở dạy nghề với chủ sử dụng lao động để đào tạo nhân lực có tay nghề, trình độ cao để cung cấp cho khu kinh tế, các khu công nghiệp và các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh đang triển khai thực hiện; củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách và an toàn lao động tại các doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và các chế độ, chính sách đối với người có công. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
e) Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là tình trạng ô nhiễm môi trường, khai thác khoáng sản trái phép; nợ BHXH; tham nhũng, tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ công chức, viên chức trái quy định; các vụ việc khiếu kiện kéo dài; tiêu cực trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo; tệ nạn ma túy, cờ bạc, tai nạn giao thông.
2.3. Quản lý khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản; xử lý dứt điểm tình trạng khai thác, tập kết khoáng sản trái phép. Tăng cường kiểm tra, giám sát môi trường và quản lý chặt chẽ các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, trọng tâm là các nhà máy sản xuất gần khu vực bờ biển, các dòng sông, trong khu dân cư. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống cháy nổ, giảm nhẹ thiên tai.
2.4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp; thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
2.5. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, nhất là khu vực biên giới, trên biển và các địa bàn trọng điểm, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý chặt chẽ người nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, kiểm soát người dân xuất cảnh trái phép ra nước ngoài làm thuê. Xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
II. VỀ NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2017
1. Dự toán thu NSNN năm 2017
Dự toán thu NSNN năm 2017 phải được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2016, dự báo tình hình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh và dự kiến các nguồn thu năm 2017. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các quy định, chính sách về thuế mới sửa đổi, bổ sung. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; đồng thời chỉ đạo quyết liệt thu hồi các khoản nợ đọng thuế từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu theo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Trên cơ sở đó, dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017 phải đảm bảo thu nội địa (không bao gồm tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng tối thiểu 13 - 15% so với ước thực hiện năm 2016 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 5 - 7% so với ước thực hiện năm 2016; dự toán thu tiền sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tiến độ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất và tiến độ nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
2. Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017
Xây dựng dự toán chi NSNN cần quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán; xây dựng dự toán chi NSNN năm 2017 phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, tính cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2017; dự kiến đầy đủ kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách và hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn lực để thực hiện.
Việc xây dựng dự toán chi NSNN năm 2017 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2017 phải phục vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư phát triển phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ- UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và đảm bảo phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên bố trí trả nợ vốn vay theo các cam kết với nhà tài trợ, cam kết trả nợ ngân sách cấp trên và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: từ năm 2017, theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nguồn tăng thu ngân sách hàng năm, vốn vay tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay kho bạc...), cần tính toán, xác định đầy đủ các khoản thu theo quy định và phải xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn thu này trình duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
2.2. Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, đảm bảo đúng chính sách, chế độ theo định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương, phù hợp với phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi năm 2017 và lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ; gắn với đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để có nguồn tăng chi đầu tư, chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách.
Dự toán chi thường xuyên phải bảo đảm triệt để tiết kiệm, gắn với thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí mua sắm phương tiện, thiết bị, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác.
Các cấp, các ngành tập trung đánh giá tình hình thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức chi thường xuyên giai đoạn 2011 - 2016, làm cơ sở cho việc xây dựng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức chi thường xuyên giai đoạn 2017 - 2020 đảm bảo sát thực tế, phù hợp với khả năng ngân sách; khẩn trương xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách trước ngày 30/9/2016, làm cơ sở xây dựng dự toán chi năm 2017.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển, dự toán NSNN năm 2016 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển, dự toán NSNN năm 2017; đồng thời, chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán NSNN năm 2017 của tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo HĐND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán NSNN năm 2016 và xây dựng kế hoạch, dự toán năm 2017 của ngành, địa phương, đơn vị mình, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Yêu cầu trước ngày 15/7/2016, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan gửi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển, dự toán NSNN năm 2017 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Chỉ thị này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 55/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình và công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8 Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13 Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến 2020, định hướng đến 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16 Quyết định 4292/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 17 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 18 Luật Đầu tư công 2014
- 19 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 20 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 55/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 66/2016/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 49/2016/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình và công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 do tỉnh Lai Châu ban hành