ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7923/CT-UBND | Quảng Ninh, ngày 24 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ “Về việc thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương” và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, Văn bản số 6632/BNN-TCLN ngày 10 tháng 8 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW”; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Chương trình thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ (viết tắt là Nghị quyết số 71/NQ-CP) về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII (viết tắt là Chỉ thị số 13-CT/TW) và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 20/3/2017 của Tỉnh ủy (viết tắt là Chương trình hành động số 12-CTr/TU) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; nêu cao vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nâng cao ý thức tuân thủ, pháp luật của toàn dân, tích cực tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; nêu cao vai trò trách nhiệm của các cấp ngành, các địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung, trong đó lĩnh vực lâm nghiệp, nói riêng; đồng thời góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế từ “nâu sang xanh”.
2. Yêu cầu:
a) Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 71/NQ-CP về xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh, huyện đến xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 13-CT/TW; Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy, Nghị quyết 71/NQ-CP của Chính phủ.
c) Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố bám sát với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình để xây dựng cụ thể hóa thành “Chương trình thực hiện Nghị quyết” của Sở, ngành và của địa phương mình để triển khai thực hiện đạt kết quả.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị thuộc địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền để nâng cao hiểu biết và nhận thức về vai trò, ý nghĩa của rừng và sự cần thiết phải bảo vệ, phát triển rừng cho cán bộ, công chức, viên chức (CBCC, VC) trong đơn vị;
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch phối hợp tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân; chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền hình địa phương tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; biểu dương người tốt việc tốt, người có thành tích trong công tác bảo vệ và phát triển rừng;
- Ở những xã, phường có rừng, đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào sinh hoạt định kỳ; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức, đoàn thể và coi việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại, bình xét thi đua cho tập thể, cá nhân cuối năm;
- Hàng năm bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp lâm nghiệp phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; xây dựng, sửa chữa các bảng tin, các biển báo cấm lửa rừng, biển cảnh báo cháy rừng;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
- Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; biểu dương gương người tốt, việc tốt về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phê phán công khai và các hình thức xử lý các hành vi thiếu trách nhiệm, các vi phạm nghiêm trọng trong bảo vệ rừng của các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục phòng ngừa;
- Triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng đến các xã, phường, cộng đồng dân cư các thôn, bản.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo: Giáo dục, tuyên truyền về ý thức bảo vệ rừng của toàn xã hội thông qua việc giáo dục đối tượng học sinh, sinh viên các cấp trên ghế nhà trường; xây dựng chương trình học tập ngoại khóa, các cuộc thi tìm hiểu về giá trị của rừng trong việc ứng phó biến đổi khí hậu và đối với cuộc sống.
đ) Các Sở, ngành, cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhằm vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thấy rõ trách nhiệm, tự giác chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
e) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng với nội dung phù hợp cho các hội viên.
2. Công tác quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh và trực tiếp triển khai thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau.
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (Sửa đổi) sau khi được ban hành; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng; Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 phê duyệt chương trình, mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Trên cơ sở quy định về phân công trách nhiệm của Chính phủ cho các Bộ, Ngành; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân công rõ trách nhiệm của từng cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đồng thời, quy định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp từ Tỉnh tới cơ sở về lâm nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện Đề án kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ; ổn định bộ máy tổ chức và biên chế hiện có của Chi cục Kiểm lâm theo hướng giữ nguyên bộ máy, tổ chức và biên chế hiện có được giao, tập trung vào nâng cao năng lực công chức, viên chức kiểm lâm về phẩm chất, về đạo đức; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, chấn chỉnh hoạt động, xử lý và giải quyết những đối tượng năng lực yếu kém, hoàn thành nhiệm vụ hạn chế và vi phạm kỷ luật. Nâng cao chất lượng các cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ hiệu quả cho công tác ngăn chặn, xử lý các hành vi, vụ việc xâm hại tài nguyên rừng và chống người thi hành công vụ; đảm bảo lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện đúng mục tiêu, hiệu quả của Dự án “Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ rừng cấp bách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015- 2019” để thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng với các giải pháp: Nâng cấp khả năng cảnh báo, thông báo nguy cơ cháy rừng với độ chính xác cao, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc từ tỉnh đến địa phương và chủ rừng; triển khai ứng dụng công nghệ viễn thám trong công tác quản lý lửa rừng và giám sát mất rừng; tăng cường lực lượng, trang thiết bị, phương tiện hiện đại để phục vụ chữa cháy rừng; hỗ trợ kịp thời các địa phương khi có cháy rừng xảy ra vượt quá tầm kiểm soát của địa phương.
d) Thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng (Công an, Quân đội, Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm) thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát tại các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác lâm sản trái pháp luật; xác định đường dây "đầu nậu", các cơ sở chế biến lâm sản, các hoạt động buôn bán, xuất nhập khẩu lâm sản qua biên giới trái phép; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, thiết lập trật tự, kỷ cương trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; kiên quyết đình chỉ, thu hồi giấy phép, không cấp mới đối với các cơ sở chế biến gỗ không đảm bảo nguồn nguyên liệu hợp pháp; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là người có thẩm quyền nhưng thiếu trách nhiệm, có tiêu cực, để xảy ra tình trạng phá rừng, lấn chiếm, tái lấn chiếm, tranh chấp đất lâm nghiệp, khai thác, phá rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trái pháp luật.
đ) Thành lập đoàn liên ngành thực hiện các nhiệm vụ: Kiểm tra, rà soát, đánh giá, hiệu quả các dự án trồng rừng, các dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang sản xuất nông nghiệp, công nghiệp hoặc sang mục đích khác để phát triển kinh tế - xã hội có tác động đến diện tích rừng; thực hiện nghiêm túc việc tham mưu cho các cấp không chuyển đổi rừng tự nhiên sang mục đích khác (trừ các dự án an ninh - quốc phòng, dự án cấp thiết, quan trọng do Thủ tướng quyết định); đối với các dự án chưa thực hiện nhưng đã được chấp thuận chủ trương hoặc đã cho phép chuyển đổi rừng tự nhiên sang mục đích khác, dự án đã thực hiện nhưng không đúng tiến độ theo dự án được phê duyệt, vi phạm Luật Đất đai, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định; thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng có sai phạm, hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn đến môi trường rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân vùng dự án; kiên quyết đình chỉ Dự án hoặc báo cáo UBND tỉnh đình chỉ dự án, chỉ đạo thu hồi theo quy định.
e) Kiểm tra, đôn đốc các địa phương xây dựng và thực hiện nghiêm túc Đề án giao đất, giao rừng; hoàn thành việc giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp nhằm sớm đưa toàn bộ diện tích rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh vào quản lý bảo vệ và sử dụng có hiệu quả, có chủ quản lý cụ thể, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 22/6/2016 của UBND Tỉnh về tăng cường công tác quản lý về giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
g) Tham mưu UBND Tỉnh điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, bao gồm; rà soát, điều chỉnh rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất theo Kế hoạch số 8418/KH-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; điều chỉnh quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn, tạo sinh thủy các hồ, đập chứa nước trên địa bàn; xác định ranh giới và đánh mốc ranh giới phân chia ba loại rừng; thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được giao hàng năm; triển khai thực hiện Đề án giống cây trồng lâm nghiệp để nâng cao hiệu quả rừng trồng, Đề án trồng rừng sản xuất bằng cây thông và cây bản địa, thay thế cây Keo và một số loài cây khác có giá trị kinh tế thấp; hoàn thành việc trồng rừng thay thế theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh trồng và bảo vệ rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển; lựa chọn các loài cây bản địa đa tác dụng để làm giàu toàn bộ rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng đặc dụng để đảm bảo đa dạng sinh học, điều hòa môi trường nước, môi trường sinh thái và nâng cao giá trị kinh tế của rừng; thực hiện tốt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2014 - 2020 được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-TTg; tiếp tục điều tra đa dạng sinh học về thực vật rừng đối với 12.048 ha rừng tự nhiên tại Quảng Năm Châu (bao gồm điều tra các loài cây gỗ, cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ.v.v.) để thành lập khu dự trữ thiên nhiên của Tỉnh vào năm 2019.
h) Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra giám sát, đánh giá chất lượng rừng trồng hoàn nguyên của các đơn vị ngành than sau khi kết thúc khai thác khoáng sản, điều chỉnh bổ sung vào quy hoạch rừng phòng hộ môi trường; tiếp tục thực hiện việc rà soát diện tích rừng chưa giao nằm trong ranh giới quản lý khoáng sản của các đơn vị khai thác than, giao lại cho các đơn vị ngành than quản lý, đảm bảo độ che phủ rừng toàn tỉnh giữ mức ổn định bền vững 55% theo đúng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV nhiệm kỳ 2015 - 2020.
k) Tổ chức thực hiện hiệu quả, đúng mục tiêu Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp; triển khai chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2020; thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XI.
m) Triển khai thực hiện có hiệu quả việc khoán bảo vệ rừng theo Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ, đảm bảo cộng đồng dân cư ở các làng, bản tham gia chặt chẽ vào công tác bảo vệ rừng, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
2.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 02/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng; hàng năm UBND các huyện, thị xã, thành phố phải bố trí kinh phí cho các đội bảo vệ rừng của các xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về “Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng” để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng tại địa phương.
b) Chỉ đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc và UBND các xã phường tăng cường các biện pháp kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các vụ vi phạm về Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và Luật đất đai; kiên quyết thu hồi toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm trái pháp luật để trồng lại rừng; xử lý nghiêm tình trạng mua, bán và "hợp thức hóa" quyền sử dụng đất rừng do phá rừng, tình trạng san gạt khai thác khoáng sản trong rừng và đất lâm nghiệp trái pháp luật; thường xuyên kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác lâm sản trái pháp luật; điều tra, triệt phá những "đầu nậu"; rà soát xử lý dứt điểm các vụ án tồn đọng gắn với tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương để giáo dục, răn đe phòng ngừa; quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ, kiên quyết đình chỉ các cơ sở vi phạm các quy định của Nhà nước; thu hồi, không cấp mới giấy phép kinh doanh đối với cơ sở chế biến gỗ không đảm bảo nguồn nguyên liệu hợp pháp hoặc không phù hợp với quy hoạch theo Quyết định 3599/QĐ-UBND của UBND Tỉnh.
c) Rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng sát với thực tế địa phương, quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn của thượng nguồn các hồ đập để đảm bảo nguồn sinh thủy bền vững cho các hồ chứa nước và chống sạt lở đất; không chuyển đổi rừng tự nhiên sang mục đích khác theo chỉ đạo của Đảng và Chính phủ; bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên để đảm bảo đa dạng sinh học, bảo vệ tốt môi trường rừng và ứng phó biến đổi khí hậu; xây dựng và thực hiện nghiêm túc Đề án giao đất, giao rừng; hoàn thành việc giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số: 10/CT-UBND ngày 22/6/2016 của UBND tỉnh.
d) Quản lý chặt chẽ tình trạng dân di cư tự do tại cả nơi đi và nơi đến có liên quan ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và môi trường rừng. Các địa phương có dân đi phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, ổn định đời sống của người dân để giảm thiếu tình trạng di cư ra khỏi địa phương. Các địa phương có dân đến, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân trở lại nơi cư trú cũ, trường hợp xác định người dân thực sự không có điều kiện về nơi ở cũ, thì tổ chức ổn định cuộc sống, giải quyết đất phù hợp với tình hình thực tế địa phương cho người dân tại các khu vực được quy hoạch theo Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg ngày 12/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Công an tỉnh: Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp thường xuyên với lực lượng Kiểm lâm địa phương, tổ chức kiểm tra các khu rừng có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác lâm sản trái pháp luật; xác minh xử lý các đường dây, đầu nậu phá rừng, khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái pháp luật; chỉ đạo đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý nghiêm các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
2.4. Cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, thường xuyên phối hợp với lực lượng Kiểm lâm địa phương, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy của các chủ rừng, các khu rừng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng, chỉ đạo thực hiện tốt phương châm 4 tại chỗ “Chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ”, cứu chữa kịp thời, không để cháy lớn trên diện rộng.
2.5. Bộ chỉ huy quân sự và Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các Đồn Biên phòng, các đơn vị đóng quân trên địa bàn phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với chính quyền địa phương và lực lượng Kiểm lâm đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, ngăn chặn việc mua, bán, vận chuyển trái phép lâm sản qua biên giới; tham gia cứu chữa khi có cháy rừng xảy ra.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, đảm bảo sự phù hợp giữa Luật Đất đai, Luật Đa dạng sinh học và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; phối hợp kiểm tra, giám sát, thẩm định việc giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng ròng và đất lâm nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; hướng dẫn các địa phương thực hiện phương án sử dụng đối với các diện tích đất lâm nghiệp thuộc Dự án của Đoàn kinh tế quốc phòng 327 hết giai đoạn đầu tư và của các công ty lâm nghiệp bàn giao về cho địa phương quản lý khi thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ.
2.7. Sở Công Thương: Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường, các đơn vị chức năng trực thuộc phối hợp với lực lượng Kiểm lâm và các cơ quan liên quan kiểm tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ, kinh doanh động thực vật rừng xuất, nhập khẩu, hạn chế các cơ sở chế biến thô, chuyển dần sang chế biến sâu góp phần nâng cao giá trị sản phẩm từ lâm sản; xử lý nghiêm các trường hợp gian lận trong sử dụng hóa đơn, chứng từ để hợp thức hóa nguồn lâm sản trái pháp luật.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đảm bảo đủ nguồn vốn tham mưu cho UBND tỉnh để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các nhiệm vụ trong Chương trình này.
2.9. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập, Sở tài chính tổng hợp, thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình này và các chính sách đầu tư trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh.
2.10. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiện toàn bộ máy, tổ chức, biên chế của lực lượng Kiểm lâm theo hướng ổn định bộ máy, tổ chức và biên chế hiện có của Chi cục Kiểm lâm, thực hiện đào tạo và đào tạo lại để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lượng Kiểm lâm phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương, đảm bảo thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 20/3/2017 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3. Kiểm tra, rà soát các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế, xã hội có tác động đến diện tích rừng
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế, Ban xúc tiến hỗ trợ đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra rà soát đánh giá lại kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường đối với tất cả các dự án có cải tạo rừng tự nhiên, dự án có chuyển đổi rừng sang sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi rừng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp; đánh giá các dự án nếu sai phạm hoặc nguy cơ ảnh hưởng thiệt hại lớn về rừng hoặc có tác động xấu đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân vùng dự án, nhất là việc chuyển đổi rừng sang các mục đích khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch, tham mưu cho UBND tỉnh kiên quyết đình chỉ, thu hồi đất đối với dự án; quản lý, giám sát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi toàn tỉnh trừ các dự án an ninh quốc phòng và các dự án quan trọng, cấp thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Đề án chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn, Đề án phát triển các khu ứng dụng công nghệ cao trong lâm nghiệp; trước hết đẩy mạnh việc đưa giống cây trồng lâm nghiệp mới được công nhận vào sản xuất; triển khai xây dựng và thực hiện chương trình về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng;
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh ranh giới, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đôn đốc, chỉ đạo các địa phương hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao đất hoặc thuê đất gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về đất đai và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; thực hiện thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, phải giảm thiểu tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đa dạng sinh học và môi trường sống của nhân dân trong khu vực dự án; các dự án chuyển đổi rừng sang mục đích khác phải được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
4. Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia theo hướng tăng cường cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cấp chứng chỉ rừng và xây dựng hạ tầng lâm sinh; tham mưu cho UBND tỉnh tranh thủ tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...).
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có đường biên giới với nước láng giềng (Móng Cái, Hải Hà, Bình Liêu) tăng cường quan hệ hợp tác trong quản lý bảo vệ rừng vùng giáp ranh; chỉ đạo các ngành chức năng thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản, gỗ, các sản phẩm được chế biến từ gỗ, động thực vật rừng, các bộ phận và dẫn xuất của động thực vật rừng qua biên giới.
1. Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động này và phụ lục kèm theo, xây dựng Chương trình hành động cụ thể, tổ chức thực hiện; định kỳ báo cáo đánh giá tình hình 6 tháng (trước 15/6), một năm (trước 15/12), trong báo cáo phải chỉ rõ những tồn tại chưa làm được, nguyên nhân, trách nhiệm thuộc ngành, cơ quan, đơn vị, cá nhân, đánh giá hiệu quả của các chính sách các văn bản quy phạm pháp Luật, kiến nghị, đề xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Quảng Ninh, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ và các tổ chức đoàn thể có chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển ròng; vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phối hợp với cơ quan chức năng giám sát việc thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Sở, Ngành, các địa phương đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(BAN HÀNH KÈM THEO CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 71/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NINH)
(Kèm theo Chương trình số: 7923/CTr-UBND ngày 24/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nội dung, nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Kết quả thực hiện | Thời gian thực hiện |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
1 | Tổ chức các Hội nghị cấp Tỉnh quán triệt, triển khai Chỉ thị 13-CT/TW, Nghị quyết 71/NQ-CP, Chương trình hành động số 12-CTr/TU và các chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp có liên quan | UBND Tỉnh (Sở Nông nghiệp & PTNT tham mưu các nội dung triển khai tại Hội nghị) | VP UBND tỉnh, Các Sở, Ngành liên quan; UBND các huyện; | Báo cáo BCH Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp &PTNT | Hàng năm |
2 | Tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để nâng cao hiểu biết, nhận thức vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng của rừng về quốc phòng an ninh, môi trường, chống biến đổi khí hậu; bảo tồn đa dạng sinh học, giáo dục cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội.. | Sở Thông tin và truyền thông | Sở NN và PTNT; Đài, Báo; các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các chương trình phát sóng, phát thanh, pa nô áp pích, các lớp tuyên truyền.. | Thường xuyên |
3 | Tham mưu rà soát sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý ngành Lâm nghiệp của Tỉnh; đề xuất, tham gia sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, đa dạng sinh học, quản lý đầu tư, đầu tư công, | Sở NN và PTNT | Sở Tư pháp; Tài nguyên và MT, các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp &PTNT | Hàng năm |
4 | Tiếp tục thực hiện Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24/10/2014; ổn định tổ chức bộ máy và biên chế hiện có của Chi cục Kiểm lâm theo hướng giữ nguyên tổ chức và biên chế được giao, không tăng thêm biên chế mà tập trung vào nâng cao năng lực công chức, viên chức Kiểm lâm về phẩm chất, về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, chấn chỉnh hoạt động, xử lý và giải quyết những đối tượng năng lực yếu kém, hoàn thành nhiệm vụ hạn chế và vi phạm kỷ luật. Nâng cao chất lượng các cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ hiệu quả cho công tác ngăn chặn, truy quét, xử lý các hành vi, vụ việc hại tài nguyên rừng và chống người thi hành công vụ; đảm bảo lực lượng Kiểm lâm đủ mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả trong công tác tuyên truyền, dự báo, cảnh báo về phòng cháy, chữa cháy rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch& ĐT, Sở Tài chính | Nâng cao năng lực của lực lượng Kiểm lâm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng | Hàng năm |
5 | Phân cấp trách nhiệm của từng cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg và Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về công tác bảo vệ và phát triển rừng; | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở NN&PTNT, Sở Nội vụ; Kế hoạch đầu tư | Báo cáo UBND tỉnh | Hàng năm |
6 | Kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng, lấn chiếm, phá rừng, san gạt, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, khai thác lâm sản trái pháp luật; xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; quản lý chặt chẽ các cơ sở chế biến gỗ, buôn bán kinh doanh lâm sản qua biên giới và gian lận thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu gỗ, lâm sản. Thu hồi, không cấp mới giấy phép kinh doanh đối với cơ sở chế biến gỗ không đảm bảo nguồn nguyên liệu hợp pháp hoặc không phù hợp với quy hoạch các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn. | Chi cục Kiểm lâm, UBND các huyện, TX, TP trong Tỉnh | Sở Nông nghiệp &PTNT, Công an tỉnh, BCH quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; | Các đợt truy quét, các vụ vi phạm được xử lý | Thường xuyên |
7 | Rà soát, đánh giá, kiểm soát các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động đến diện tích rừng; không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và MT; Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu KT; Ban Xúc tiến và HTĐT, UBND các huyện, TX, TP | Báo cáo UBND tỉnh, | Thường xuyên |
8 | Xác định lại ranh giới và đánh mốc ranh giới phân chia ba loại rừng trên kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng trên toàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, TX, TP | Thực hiện giao đất giao rừng theo Chỉ thị 10/CT-UB | 2017-2018 |
9 | Tham mưu cho UBND Tỉnh về điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch và hướng dẫn quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; thực hiện các chương trình, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định 1396/QĐ-UBND của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và MT; Tài chính, Kế hoạch-ĐT; UBND các huyện thị xã, thành phố | Kết quả thực hiện các chương trình, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp | Thường xuyên |
10 | Triển khai thực hiện việc khoán bảo vệ rừng theo Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo sự tham gia của người dân vào công tác quản lý bảo vệ rừng; thực hiện hoàn thành kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được giao hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở ngành liên quan và; UBND các huyện, TX, TP | Rừng được giao đến các chủ quản lý | Thường xuyên |
11 | Thực hiện các chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng để tăng nguồn lực cho bảo vệ và phát triển rừng và hỗ trợ phát triển sản xuất. Hoàn thành việc trồng rừng thay thế theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 24/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP | Các tổ chức doanh nghiệp và Người dân được hưởng lợi từ rừng | Thường xuyên |
12 | Rà soát điều chỉnh diện tích rừng trồng hoàn nguyên sau khi kết thúc khai thác khoáng sản, báo cáo UBND Tỉnh điều chỉnh vào rừng phòng hộ môi trường; triển khai thực hiện các đề án, dự án làm giàu rừng đặc dụng, phòng hộ để nâng cao chất lượng rừng; bảo vệ nguồn gen và đa dạng sinh học của rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP, các đơn vị khai thác than | Nâng cao chất lượng, chức năng phòng hộ và độ che phủ của rừng, |
|
13 | Điều tra, khảo sát đánh giá quy hoạch thành lập mới các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu bảo tồn biển và đất ngập nước | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị sở ngành, địa phương liên quan |
| Đến 2020 |
14 | Hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện các chính sách, chương trình kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp và quỹ bảo vệ và phát triển rừng, vốn trồng rừng thay thế | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở ban ngành liên quan |
| Thường xuyên |
15 | Tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, chuyển đổi diện tích đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất và điều chỉnh rừng sản xuất thuộc lưu vực các hồ chứa nước sang quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở Tài chính. | Điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng | 2017 |
16 | Giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi diện tích rừng và đất lâm nghiệp, đặc biệt là các dự án làm thủy điện, khai thác khoáng sản... | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các địa phương và các cơ quan liên quan |
| Thường xuyên |
17 | Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ và vốn vay nước ngoài (vốn ODA, vốn vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...) để tổ chức trồng rừng ngập mặn chống biến đổi khí hậu; thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của Chính phủ; bảo vệ, phát triển rừng khu vực vành đai biên giới. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở ngành liên quan và UBND các địa phương |
| Thường xuyên |
18 | Mở rộng thị trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các nước có chung đường biên giới với tỉnh Quảng Ninh nhằm tăng cường trao đổi thông tin, bảo đảm công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản hiệu quả, chặt chẽ. | Sở Nông nghiệp và PTNT; Công an Tỉnh | Các Sở ngành liên quan và, UBND các huyện Tx, TP |
| 2017- 2020 |
- 1 Quyết định 782/QĐ-UBND về giao kế hoạch Chương trình Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3 Kế hoạch 594/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP và Kế hoạch 31-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt dự án bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5 Kế hoạch 6823/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Kế hoạch 4307/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7 Kế hoạch 3671/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8 Quyết định 2385/QĐ-UBND năm 2017 bổ sung nhiệm vụ thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết 71/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- 9 Công văn 6632/BNN-TCLN năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Nghị quyết 71/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án triển khai Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017–2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 13 Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước
- 15 Quyết định 44/2016/QĐ-TTg về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 18 Quyết định 1396/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030
- 19 Quyết định 120/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 21 Quyết định 1920/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23 Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích sử dụng khác do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Quyết định 3599/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 25 Luật đất đai 2013
- 26 Thông tư 85/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Tài chính ban hành
- 27 Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Luật đa dạng sinh học 2008
- 29 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 30 Chỉ thị 39/2004/CT-TTg về chủ trương, giải pháp tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1630/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án triển khai Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017–2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 2385/QĐ-UBND năm 2017 bổ sung nhiệm vụ thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết 71/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Kế hoạch 594/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP và Kế hoạch 31-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Kế hoạch 4307/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5 Quyết định 2033/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt dự án bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Kế hoạch 3671/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 71/NQ-CP thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7 Kế hoạch 6823/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Cà Mau ban hành
- 9 Quyết định 782/QĐ-UBND về giao kế hoạch Chương trình Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2018 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành