ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CTHĐ-UBND | Thái Bình, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình xây dựng Chương trình hành động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC
1. Mục đích
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX; xác định rõ việc lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, nâng cao nhận thức của các các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với vai trò của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội, từ đó làm tốt chức năng nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp ổn định, phát triển.1
- Xác định rõ nội dung, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố trong việc thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Chương trình hành động theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và của toàn dân. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng ngành, địa phương, đơn vị; lấy mục tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển lên hàng đầu.
3. Nguyên tắc
- Đảm bảo quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư kinh doanh. Doanh nghiệp được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Điều kiện kinh doanh được quy định rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, có lộ trình phù hợp để sớm loại bỏ các loại giấy phép con, phí, phụ phí bất hợp lý.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm; đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện nhóm các giải pháp về cải cách hành chính trong Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo tại Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh bạch, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng.
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; đề cao tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ; tăng cường thanh tra công vụ, kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình; rà soát, lựa chọn và bố trí cán bộ có năng lực, trách nhiệm, thái độ ý thức phục vụ tốt doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định tạm thời về quản lý, sử dụng đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp thu, xử lý những thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến tỉnh Thái Bình.
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thiết lập đường dây nóng để tiếp thu, xử lý những thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề liên quan đến các sở, ban, ngành, huyện, thành phố theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 13/5/2016.
- Tinh giản các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, thuế .v.v. để có thể rút ngắn ít nhất 50% thời gian giải quyết thủ tục hành chính và cắt giảm ít nhất 10% số lượng thủ tục hành chính so với quy định hiện hành. Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các mô hình giải quyết các thủ tục hành chính có hiệu quả và phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị.
- Khuyến khích, định hướng cho doanh nghiệp tập trung đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, hạn chế đầu tư ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thu hút các dự án đầu tư nhưng có chọn lọc theo chủ trương phát triển của tỉnh và đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh ổn định, phát triển bền vững. Tiếp tục quy hoạch chi tiết một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng để thu hút các doanh nghiệp đầu tư.
- Khuyến khích các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhất là đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm thu hút các nhà đầu tư và đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp trong tỉnh.
- Kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án sử dụng đất không hiệu quả, sai mục đích, chậm tiến độ theo quy định, các dự án ảnh hưởng đến môi trường sinh thái đe tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu tư khác.
- Làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các dự án; giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc với các hộ dân trong giao đất cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới, bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng.
- Tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế như ASEAN, WTO, APEC, ASEM ...
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cao.
- Rà soát, sửa đổi chính sách khuyến khích đầu tư phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, nhằm tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh.
- Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang Web của các Sở, ngành, huyện, thành phố. Việc cung cấp thông tin cần được thực hiện đầy đủ và cập nhật thường xuyên, trong đó có chuyên mục hỏi đáp chính sách trực tuyến. Thực hiện nhanh mạng thông tin (số hóa) trong các hoạt động quản lý giữa tỉnh, huyện và một số sở, ngành có liên quan, nhất là đối với đơn vị thực hiện liên thông để rút ngắn thời gian xử lý và trả lời kết quả.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp, tạo mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ở vùng nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động khuyến công.
- Rà soát, sửa đổi các quy định nhằm đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục về đất đai.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
Khuyến khích phát triển các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập để hình thành mạng lưới hệ thống dịch vụ trong tỉnh phục vụ doanh nghiệp đầy đủ, hiệu quả, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn. Tiến tới phát triển các dịch vụ cao cấp phù hợp sự phát triển của kinh tế thị trường (như: Tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng, quản lý và quảng bá thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế...)
4. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
- Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
- Xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường ... đảm bảo sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi và phát triển doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch chi tiết và định kỳ báo cáo 06 tháng/lần về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan rà soát, đề xuất bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, hồ sơ, tài liệu không cần thiết theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và các văn bản có liên quan. Kết quả rà soát báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và được niêm yết công khai, cập nhật để người dân và doanh nghiệp được biết. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh của các sở, ngành chức năng (hoặc cơ chế cung cấp thông tin tình hình hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh) nhằm gắn trách nhiệm và nâng cao năng lực theo dõi, hỗ trợ cho doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì xây dựng quy chế phân cấp quản lý đầu tư các dự án vốn ngoài NSNN trên địa bàn tỉnh theo Luật Đầu tư 2014, Luật Xây dựng 2014, Luật Đất đai 2013; trong đó phân rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong giải quyết các thủ tục đầu tư. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Chủ trì rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hiện hành.
- Xây dựng bản cam kết và tham mưu tổ chức Lễ ký kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thời gian thực hiện trong quý III năm 2016.
- Là đầu mối tổng hợp định kỳ, sáu tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện và tổng hợp đề xuất kiến nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, hiệp hội doanh nghiệp về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hoàn thiện và công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020 ở 3 cấp: Tỉnh, huyện, xã. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
- Rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Thời gian hoàn thành trong năm 2016.
- Tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức, cá nhân, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Thực hiện hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng quy định của pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế; phối hợp với các ngành triển khai các Hiệp định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt thực hiện có hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đề xuất triển khai tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo đề án đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách thực hiện tích tụ ruộng đất, mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn; tham mưu xây dựng cơ chế thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Thời gian hoàn thành trong Quý III năm 2016.
5. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan:
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp; nghiên cứu tham mưu phương án tháo gỡ khó khăn về thuế cho doanh nghiệp.
- Chi cục Hải quan chủ trì, phối hợp rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với nội dung, tinh thần của các văn bản Luật mới được ban hành.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
- Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 15/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
7. Sở Nội vụ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch, tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
- Tăng cường kiểm tra, hoạt động của Trung tâm Hành chính công; giám sát, kiểm tra, chấn chỉnh công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thực hiện không đúng quy chế. Thời gian kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần và đột xuất khi có phản ánh.
- Công bố công khai các quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Phối hợp với các ngành tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội của tỉnh.
- Tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng; kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình.
9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Rà soát, đánh giá lại công tác đào tạo nghề; đẩy mạnh xã hội hóa, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Có phương án linh hoạt để hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Tập trung công tác xúc tiến, tư vấn, giới thiệu việc làm; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các cơ chế, chính sách; các quy hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trên các trang thông tin điện tử.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng các Website của các sở, ngành, địa phương, bổ sung chuyên mục hỏi đáp trực tuyến trên Website của các sở, ngành, địa phương để kịp thời tiếp nhận phản ảnh, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
11. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:
Chỉ đạo hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tập trung ưu tiên cho vay tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn, cho vay xuất nhập khẩu, công nghiệp hỗ trợ, xây dựng nhà ở xã hội; triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp vay vốn; hạn chế cho vay các lĩnh vực không khuyến khích; tập trung tháo gỡ khó khăn các lĩnh vực, chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh như: Phục vụ nông nghiệp, nông thôn; cho vay nông thôn mới; nuôi trồng thủy hải sản; nước sạch nông thôn ...
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; không hình sự hóa các quan hệ dân sự, kinh tế.
13. Trung tâm Hành chính công của tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1608/QĐ-UBND ngày 17/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 05/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước. Đảm bảo các thủ tục được giải quyết công khai, minh bạch, không có khâu trung gian.
14. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh đồng hành cùng doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh; tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời chuyển tới các cơ quan quản lý Nhà nước để xử lý, giải quyết.
- Các doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động trong việc trao đổi, phản ảnh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh. Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đóng góp thiết thực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình:
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và các chính sách về phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Chú trọng việc tuyên truyền, nêu gương khuyến khích những doanh nhân, doanh nghiệp, những tấm gương điển hình trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.
16. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường; tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện Chương trình hành động này, thời gian hoàn thành trong quý III/2016; báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao 6 tháng (trước ngày 10/7), cả năm (trước ngày 20/12) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời xem xét giải quyết, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
1 Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu mỗi năm có thêm 500-600 doanh nghiệp thành lập mới; đến năm 2020, có khoảng 7.200-7.500 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- 1 Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 1316/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến 2020 và những năm tiếp theo
- 6 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2016 quy định tạm thời về quản lý, sử dụng đường dây nóng của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiếp thu, xử lý những thông tin của tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến tỉnh Thái Bình
- 8 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về thiết lập đường dây nóng của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiếp thu, xử lý thông tin của đại diện tổ chức, cá nhân phản ánh về vấn đề có liên quan đến các sở, ban, ngành, huyện, thành phố tỉnh Thái Bình
- 9 Quyết định 935/QĐ-UBND về thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Năm doanh nghiệp Phú Yên - năm 2016
- 10 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 150/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020
- 12 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 2324/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Thái Bình
- 14 Quyết định 1608/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thái Bình
- 15 Luật Đầu tư 2014
- 16 Luật Doanh nghiệp 2014
- 17 Luật Xây dựng 2014
- 18 Luật đất đai 2013
- 1 Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 935/QĐ-UBND về thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Năm doanh nghiệp Phú Yên - năm 2016