UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 935/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 29 tháng 7 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 759/SKHĐT-ĐKKD ngày 14 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 935 /QĐ-UBND ngày 29 /7/2016 của UBND tỉnh Lai Châu)
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, hướng tới cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp để trở thành động lực của nền kinh tế.
2. Xác định rõ các nội dung công việc cụ thể và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan; cần tập trung triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đã đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.
II. MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
1. Mục tiêu:
Đến năm 2020, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, toàn tỉnh có 1.500 doanh nghiệp hoạt động.
2. Nguyên tắc:
Để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 cần bảo đảm thực hiện các nguyên tắc chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
- Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.
- Bảo đảm sự ổn định, nhất quán của chính sách; cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện.
- Bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai, nhân lực và đầu tư kinh doanh.
- Ban hành chính sách đặc thù để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển.
- Việc ban hành và thực thi chính sách phải bảo đảm xác định rõ mỗi nhiệm vụ có một đầu mối và người chịu trách nhiệm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp:
- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 27/4/2016 về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai châu giai đoạn 2016 – 2020; Kế hoạch số 943/KH-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh Lai Châu về triển khai Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016.
- Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua mạng; mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của tỉnh. Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành, địa phương, đồng thời, công khai kết quả giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; rà soát, ban hành quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” cấp tỉnh và cấp huyện, bảo đảm kịp thời và hiệu quả. Tiến hành rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Quán triệt cán bộ, công chức, viên chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tham mưu quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể của tỉnh.
- Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
- Thường xuyên rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, huyện, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, chú trọng hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Tiếp tục đấy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, các quy trình cung cấp dịch vụ nhất là quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đảm bảo an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật, hướng dẫn của hệ thống ngân hàng cấp trên, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác quảng bá, xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên của từng giai đoạn. Kịp thời sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với các quy định của Trung ương và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận bình đẳng các nguồn lực và cơ hội kinh doanh.
- Hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
- Nghiên cứu việc thành lập, tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác giám sát việc triển khai thực hiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Nhiệm vụ bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp:
- Nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư, thuế và các thủ tục hành chính liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực và đầu tư vào các lĩnh vực trên địa bàn, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, đầu tư đổi mới trang thiết bị thông qua các chương trình, dự án chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến nông; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng các hạt giống quản lý tiên tiến; nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh: Đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường… trong đó chú trọng đào tạo nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, kiến thức pháp luật, văn hóa kinh doanh, ý thức trách nhiệm với xã hội, kiến thức về hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ, tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia đầu tư, kinh doanh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội phát triển; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở bảo trợ xã hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh được dùng toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ để đăng ký doanh nghiệp xã hội theo Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp:
- Điều tra, thống kê, tổng hợp các chi phí đối với doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp giảm các khoản chi phí cho doanh nghiệp.
- Rà soát, sửa đổi , bổ sung các thủ tục hành chính không còn phù hợp, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đến làm việc, giảm chi phí đi lại cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác bảo hiểm, rà soát quy trình đảm bảo rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm đối với doanh nghiệp.
- Có hình thức xử lý phù hợp nợ chậm nộp cho doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp:
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đã ban hành, tránh trùng lắp, chồng chéo; kiểm tra và kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật (một năm không quá 1 lần); kết hợp thanh tra, kiểm tra và kiểm toán liên ngành nhiều nội dung trong một đợt trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự; xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hành giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường… để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân có nhiều thành tích, cống hiến cho việc phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp và có nhiều đóng góp cho công tác an sinh xã hội.
- Tiếp nhận các nội dung phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp; tổng hợp, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức, đội ngũ doanh nghiệp và doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở nội dung Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ.
- Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý và chủ động giải quyết; đề xuất biện pháp xử lý những trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét, giải quyết kịp thời.
- Báo cáo Quý: Định kỳ vào ngày 25 tháng cuối quý, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ theo phạm vi quản lý của ngành và địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu có những nội dung không còn phù hợp cần thiết phải sửa đổi, bổ sung đề nghị các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Chương trình hành động 1828/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016-2020
- 6 Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8 Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 9 Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Lào Cai
- 10 Chương trình hành động 03/CTHĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11 Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12 Kế hoạch 962/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 13 Kế hoạch 943/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 14 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 16 Thông báo 66/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17 Kế hoạch 28/KH-UBND hoạt động năm doanh nghiệp Phú Yên - năm 2016
- 18 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 1331/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020
- 20 Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 21 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 22 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 23 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 25 Luật Đầu tư 2014
- 26 Luật Doanh nghiệp 2014
- 1 Kế hoạch 28/KH-UBND hoạt động năm doanh nghiệp Phú Yên - năm 2016
- 2 Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Kế hoạch 962/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 tại thành phố Hải Phòng
- 4 Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 2099/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 2100/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016-2020
- 7 Chương trình hành động 03/CTHĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 8 Nghị quyết 58/2016/NQ-HĐND về chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9 Quyết định 1952/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp đến năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 10 Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 11 Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 12 Chương trình hành động 1828/CTr-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13 Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long