BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10061/TC/TCT | Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2003 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10061/TC-TCT NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ VIỆC XỬ LÝ CHỨNG TỪ THANH TOÁN HÀNG XUẤT KHẨU ĐỂ XÉT HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ |
Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Tiết g, Điểm I, Mục I, phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 nêu trên;
Để giải quyết vướng mắc về chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu trong hồ sơ xét hoàn (hoặc không thu) thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
1. Đối với các lô hàng xuất khẩu có ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu trước ngày 01/10/2002 nhưng do vướng mắc về chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu nên đến nay chưa được xét hoàn (hoặc không thu) thuế nhập khẩu thì: thủ tục, hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện theo đúng quy định tại tiết g, Điểm 1, Mục I, Phần E Thông tư số172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ngoài ra, doanh nghiệp phải lập bảng kê chứng từ giải trình thanh toán lô hàng xuất khẩu theo mẫu đính kèm theo công văn này và bản photocopy các chứng từ thanh toán có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp. Trường hợp hình thức thanh toán lô hàng xuất khẩu không phù hợp với điều khoản thanh toán ghi trên hợp đồng ngoại thương, doanh nghiệp phải có văn bản giải trình rõ lý do thay đổi. Giám đốc doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu cung cấp. Căn cứ vào cam kết của Giám đốc doanh nghiệp về các chứng từ thanh toán, bản giải trình đã cung cấp và các hồ sơ theo quy định để cơ quan Hải quan xét hoàn (hoặc không thu) thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu cho doanh nghiệp. Trường hợp có dấu hiệu gian lận trong việc xin hoàn thuế nhập khẩu (như: Hàng xuất khẩu khống; Hàng nhập khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ tại thị trường nội địa; Khai gian định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu; Thay thế nguyên vật liệu nhập khẩu bằng nguyên vật liệu trong nước nhưng kê khai xin hoàn thuế nhập khẩu...) thì cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế cho doanh nghiêp. Cơ quan Hải quan kiểm tra bộ chứng từ của lô hàng nhập khẩu, xuất khẩu (trong đó tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu, xuất khẩu phải có xác nhận thực nhập khẩu, thực xuất khẩu của cơ quan Hải quan cửa khẩu theo đúng quy định hiện hành) và phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi doanh nghiệp đóng trụ sở và đăng ký mã số thuế) kiểm tra việc hạch toán sổ sách, chứng từ kế toán liên quan đến lô hàng nhập khẩu, xuất khẩu; thanh toán hàng nhập khẩu, xuất khẩu với phía khách hàng nước ngoài và tình hình sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu để xác định đúng số thuế nhập khẩu được hoàn tương ứng với hàng thực xuất khẩu.
2. Đối với các lô hàng xuất khẩu thuộc diện được xét hoàn thuế nhập khẩu có ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu kể từ ngày 01/10/2002 trở về sau, thực hiện chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu để xét hoàn thuế nhập khẩu theo đúng hướng dẫn về chứng từ thanh toán đối với hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% tại Công văn số 8282/TC-TCT ngày 12/8/2003 của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính có ý kiến nêu trên để các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết và phối hợp chỉ đạo thực hiện.
| Trương Chí Trung (Đã Ký) |
- 1 Công văn 2531/TCT-CS về hóa đơn, chứng từ đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 639/TCT-PCCS về phương thức thanh toán xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn số 5486/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xin hoàn thuế lô kính chắn gió bị hỏng của Công ty TNHH Phụ tùng & Tư vấn Ô tô
- 4 Công văn số 1709/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về nội dung liên quan đến chứng từ thanh toán trong bộ hồ sơ xét hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất theo phương thức kinh doanh tạm nhập – tái xuất
- 5 Nghị định 76/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP năm 2000 Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 6 Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 7 Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 1 Công văn số 1709/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về nội dung liên quan đến chứng từ thanh toán trong bộ hồ sơ xét hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất theo phương thức kinh doanh tạm nhập – tái xuất
- 2 Công văn số 5486/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xin hoàn thuế lô kính chắn gió bị hỏng của Công ty TNHH Phụ tùng & Tư vấn Ô tô
- 3 Công văn 639/TCT-PCCS về phương thức thanh toán xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2531/TCT-CS về hóa đơn, chứng từ đối với hàng nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành