CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2000/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2000 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 79/2000/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Nghị quyết số 90/NQ-UBTVQH10 ngày 03 tháng 9 năm 1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 240/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 27 tháng 10 năm 2000 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
NGHỊ ĐỊNH
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra;
Sơ chế thông thường là việc sơ chế gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hàng hoá khác;
2. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt;
3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
4. Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hành danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đối với các trường hợp không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản này;
5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư, bao gồm: hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức tín dụng, ngân hàng, quỹ đầu tư, công ty tài chính và các hoạt động chuyển nhượng vốn; hoạt động kinh doanh chứng khoán;
8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh;
9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y;
10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi đấu không thu tiền hoặc có thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh doanh;
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca múa, nhạc, kịch, xiếc, biểu diễn nghệ thuật khác; dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim các loại;
Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim: đối với phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim; đối với phim ghi trên băng hình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học;
11. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học và dạy các nghề khác;
12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
13. In, xuất bản, nhập khẩu, phát hành: báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình), giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền.
14. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;
15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân ta và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng vốn thực chi cho công trình;
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định;
17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước, do ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí để thực hiện;
18. Tưới tiêu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính cùng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác định cụ thể. Đối với vũ khí, khí tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phải được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách;
Hàng bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam; hàng hoá, dịch vụ bán cho đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao; các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại;
21. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài;
22. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam, trừ sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho nước ngoài và dịch vụ xuất khẩu lao động;
23. Chuyển giao công nghệ theo quy định tại Chương III của Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì việc không tính thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao; phần mềm máy tính, trừ phần mềm máy tính xuất khẩu;
24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế;
25. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định cụ thể dưới đây:
Dầu thô;
Đá phiến, cát, đất hiếm;
Đá quý;
Quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng êmênhít, quặng a-pa-tít.
Bộ Tài chính căn cứ vào yêu cầu quản lý tài nguyên, khoáng sản của Nhà nước từng thời kỳ trình Chính phủ điều chỉnh sửa đổi, bổ sung loại tài nguyên khoáng sản quy định tại khoản này;
26. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó;
Tổ chức, cá nhân mua, bán, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điều này không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ ở khâu không chịu thuế giá trị gia tăng.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 5. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng;
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
3. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
4. Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền thuê chưa có thuế giá trị gia tăng trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với trường hợp thuê dàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;
5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ;
6. Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và khối lượng hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất, trừ (-) tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước;
Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế được trừ (-) giá thuê đất phải nộp ngân sách Nhà nước;
8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng được trừ (-) giá trị đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
9. Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạt động này;
10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho [1 (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó].
Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều này.
Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc xuất cho doanh nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Than đá;
Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng);
Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại
Khuôn đúc các loại;
Hoá chất cơ bản;
Máy vi tính, cụm linh kiện máy vi tính;
Vật liệu nổ,
Que hàn;
Lốp và bộ xăm lốp cỡ từ 900-20 trở lên;
Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
Đá mài;
Giấy in báo;
Bình bơm thuốc trừ sâu;
Đất, đá, cát sỏi;
Dây cáp điện sử dụng điện áp từ 600 vôn trở lên;
Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại
Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; bông và băng vệ sinh y tế;
Chân tay giả, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;
Thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người và vật nuôi, sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
Ống thuỷ tinh trung tính (ống tuýp và ống được định hình);
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm;
Đồ chơi cho trẻ em;
Sách các loại, trừ loại sách thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bao gồm cả con giống, cây giống, hạt giống, trừ các sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất trực tiếp bán ra không chịu thuế theo quy định tại
Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực;
Lâm sản chưa qua chế biến là loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc và các loại lâm sản khác;
Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường;
Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn;
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá;
Ván ép nhân tạo;
Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại;
Mủ cao su sơ chế;
Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
Xây dựng, lắp đặt;
Nhà, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất đầu tư, xây dựng để kinh doanh.
Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại
Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật;
Nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ;
Vận tải, bốc xếp;
Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái sản phẩm nông nghiệp;
Băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình;
Phát hành và chiếu phim video;
3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;
Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra;
Sản phẩm cơ khí tiêu dùng;
Sản phẩm điện tử;
Sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất cơ bản), mỹ phẩm;
Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;
Sản phẩm bằng da, giả da;
Giấy (trừ giấy in báo) và sản phẩm bằng giấy;
Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác;
Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%);
Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;
Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế;
Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay video;
Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp;
Khách sạn, du lịch, ăn uống;
Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tại
4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;
Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác;
Đại lý tàu biển;
Dịch vụ môi giới.
Căn cứ vào mức thuế suất quy định tại điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc áp dụng thuế suất đối với các loại hàng hoá, dịch vụ.
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-) số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
a. Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp cơ sở bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng không ghi cụ thể giá bán chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính trên giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ đó, trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
b. Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và số thuế được tính khấu trừ theo tỷ lệ ấn định quy định tại
c. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh, trừ các đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 điều này.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định bằng giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của loại hàng hoá, dịch vụ đó.
a. Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh đã dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ làm căn cứ xác định giá trị gia tăng theo quy định trên đây thì giá trị gia tăng được xác định như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh để ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ (%)giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
b. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng do cơ quan thuế quy định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị gia tăng cụ thể đối với từng ngành nghề kinh doanh.
c. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thuộc đối tượng áp dụng tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì được tính và kê khai thuế phải nộp riêng đối với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a. Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
b. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế so với tổng doanh số bán ra.
c. Thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
Riêng thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ lớn thì thực hiện khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, khi chuyển sang áp dụng tính nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định đối với hoá đơn, chứng từ phát sinh từ ngày áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Tỷ lệ 2% đối với: hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất; đá; cát; sỏi và các loại phế liệu mua vào không có hoá đơn. Cơ sở kinh doanh thu mua các mặt hàng trên phải lập bản kê theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Tỷ lệ 3% đối với: hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mua của cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng có hoá đơn bán hàng; hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của các cơ sở sản xuất có hoá đơn giá trị gia tăng nhưng thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khâu sản xuất; hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán; tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
đ. Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính nêu tại
e. Trường hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài thực hiện việc nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài thì cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ thuế đầu vào số thuế giá trị gia tăng đã nộp thay.
2. Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là:
a. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào là số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ; trường hợp nộp thay bên bán là chứng từ nộp thuế thay.
b. Đối với hàng hoá nhập khẩu là số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ghi trên chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
c. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo điểm d khoản 1 điều này là giá thực tế mua vào ghi trên bản kê hàng hoá mua vào hoặc giá mua vào ghi trên hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng. Trường hợp giá hàng hoá, dịch vụ mua vào ghi trên bản kê không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường để ấn định mức giá tính số thuế được khấu trừ.
d. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì được căn cứ vào chứng từ đó để tính số thuế đầu vào được khấu trừ theo quy định tại điểm đ, khoản 1 điều này.
1. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hoá đơn, về giá bán phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán đã có thuế.
2. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hoá đơn bán hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
3. Các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hoá đơn, chừng từ tự in, phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ tự in với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được thông báo bằng văn bản cho sử dụng.
4. Các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng; trường hợp người mua yêu cầu lập hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.
Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ; phát hành và kiểm tra việc sử dụng hoá đơn, chứng từ quy định tại điều này.
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Điều 11. Các cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế như sau:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế, nếu có sự thay đổi như sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, thay đổi sở hữu loại hình doanh nghiệp, giải thể, phá sản, hoặc thay đổi ngành nghề, nơi kinh doanh, cơ sở kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán, kê khai, nộp thuế đúng chế độ và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được cơ quan thuế kiểm tra xác định đã thực hiện đúng, đủ các điều kiện trên đây thì cơ quan thuế thông báo cho cơ sở thực hiện; nếu trong quá trình thực hiện mà cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện quy định thì cơ quan thuế ra thông báo đình chỉ việc áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục đăng ký nộp thuế và thẩm quyền xem xét cho cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại điều này.
1. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bản kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc kê khai.
Tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam có cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho các đối tượng ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ này là đối tượng chịu thuế phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài. Thuế giá trị gia tăng phải nộp tính trên giá hàng hoá, dịch vụ phải trả cho phía nước ngoài.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu hàng hoá.
3. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm này, nếu không hạch toán được riêng doanh thu, thuế của hoạt động này thì áp dụng chung mức thuế suất 20% đối với cả gia công, chế tác và tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng;
Điều 13. Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước được quy định như sau:
1. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Đối với những hộ, cá nhân kinh doanh ở những địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày, riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá 6 ngày, kể từ ngày thu được tiền thuế.
2. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu.
Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu thực hiện đồng thời cùng với thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu. Đối với loại hàng hoá không phải nộp thuế nhập khẩu thì thời hạn phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện như thời hạn quy định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá (bao gồm cả vật tư, máy móc, thiết bị,...) nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu, nếu bán ra hoặc dùng vào mục đích khác thì cơ sở phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng như quy định đối với hàng hoá khác.
3. Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế kỳ trước nộp thừa được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nếu trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong các trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được thực hiện khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại
4. Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu, thuế đầu ra, thuế đầu vào bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của thị trường liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh ngoại tệ để xác định thuế phải nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục nộp thuế phù hợp đối với từng phương thức nộp thuế và đối tượng nộp thuế quy định tại điều này.
Trong các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn bốn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm quy định phải quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong thời gian quy định trên đây.
Bộ Tài chính quy định biểu mẫu và hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng quy định tại điều này.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 03 tháng liên tiếp trở lên. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế từng kỳ.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có đầu tư, mua sắm tài sản cố định được xét giải quyết hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định như sau:
a. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.
b. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.
3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
4. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
a. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: Chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả trong giá mua hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án.
b. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả: Chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả khi nhập khẩu và mua hàng hoá, dịch vụ trong nước sử dụng cho dự án.
6. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế quy định tại điều này.
Điều 16. Cơ quan thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1. Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế thì ra thông báo lần thứ 01, nếu đã thông báo lần thứ 01 mà cơ sở vẫn không thực hiện thì có quyền xử lý vi phạm hành chính về thuế. Đối với cơ sở có hoạt động kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, nếu kiểm tra phát hiện được thì yêu cầu cơ sở phải đăng ký, kê khai, nộp thuế theo luật định và xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với những cơ sở này.
2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng thời gian quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ba ngày, thời hạn nộp thuế của tháng ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau.
Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo. Thời hạn tính phạt chậm nộp đối với hàng hoá nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày phải nộp theo luật định được ghi trên thông báo thuế. Nếu cơ sở kinh doanh vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt. Nếu thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan pháp luật để xử lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế quy định tại
Đối với cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ, số thuế ấn định phải nộp từng lần có thể được xác định làm căn cứ thu thuế cho từng kỳ là 6 tháng hoặc 12 tháng, tuỳ theo ngành nghề và mức biến động về giá cả, tình hình kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo công khai về mức thuế ấn định đối với các đối tượng này.
Cá nhân kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định từng kỳ, nếu có thay đổi về ngành nghề kinh doanh, quy mô, doanh số kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để xem xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định. Trường hợp không khai báo hoặc khai báo không trung thực, cơ quan thuế có quyền ấn định mức thuế phải nộp cho phù hợp với thực tế kinh doanh. Những cá nhân nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để được xét miễn, giảm thuế, nếu nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh; thủ tục khai báo nghỉ kinh doanh và việc giảm thuế đối với hộ kinh doanh theo quy định tại điều này.
2. Không kê khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng;
3. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế giá trị gia tăng;
4. Kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện;
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các trường hợp nêu trên đây.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới cơ quan thuế ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh hay người khiếu nại vẫn phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan thuế ấn định.
1. Đối với những cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp. Mức giảm thuế giá trị gia tăng tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt quá số thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh phải nộp của năm được xét giảm thuế.
2. Thời gian giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điều này được xét từng năm tính theo năm dương lịch và chỉ thực hiện trong thời gian ba năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001.
Việc xét giảm thuế căn cứ vào kết quả kinh doanh và quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh. Đối với những cơ sở kinh doanh quy định tại khoản 1 điều này nếu dự toán năm kế hoạch có phát sinh lỗ để giảm bớt khó khăn về tài chính cho cơ sở, cơ quan thuế xem xét, quyết định tạm giảm thuế giá trị gia tăng cho cơ sở. Mức thuế tạm giảm được xác định căn cứ vào dự toán thu, chi tài chính năm và tình hình thực tế kinh doanh năm trước, nhưng tối đa không vượt quá 70% số thuế dự tính được giảm theo luật định.
Những trường hợp được miễn, giảm thuế doanh thu theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia hoặc các cam kết của Chính phủ thì được thực hiện miễn, giảm thuế giá trị gia tăng tương ứng theo các điều ước quốc tế hoặc cam kết đó.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục và quy định thẩm quyền xét giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại điều này.
Điều 21. Việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng và giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
2. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu.
3. Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý thu thuế giá trị gia tăng trong cả nước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức thu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điều này.
Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế doanh thu trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 vẫn thực hiện theo những quy định tương ứng của Luật Thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu và các quy định về thuế doanh thu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 24. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1 Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 2 Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3 Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4 Nghị định 15/2000/NĐ-CP thi hành NQ 90/1999/NQQ-UBTVQH10 sửa đổi danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ
- 5 Nghị định 76/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/NĐ-CP năm 2000 Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 6 Nghị định 158/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
- 7 Nghị định 158/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
- 1 Công văn 2279/TCT-KK về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3 Thông tư 84/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 08/2003/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
- 5 Công văn số 4934TCT/NV7 ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Thuế về việc kê khai nộp thuế VAT
- 6 Công văn số 4925TCT/NV5 ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 7 Công văn số 4929TCT/NV6 ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Thuế về việc xin miễn giảm thuế GTGT cho dự án tiếp thị xã hội
- 8 Thông tư 116/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 108/2002/NĐ-CP về bãi bỏ quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ (%) đối với hàng hoá, dịch vụ do Bộ Tài Chính ban hành
- 9 Công văn số 14029TC/TCT ngày 23/12/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế
- 10 Công văn số 4780/TCT/NV6 ngày 17/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục thuế về việc sử dụng hoá đơn GTGT
- 11 Công văn số 4785/TCT/NV5 ngày 17/12/2002 của Bộ Tài chính- Tổng cục thuế về việc khấu trừ thuế GTGT
- 12 Công văn số 4740 TCT/NV5 ngày 13/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng Cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ O&M
- 13 Công văn số 4587 TCT/NV6 ngày 03/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục thuế về việc điều chỉnh hoá đơn
- 14 Công văn số 4595 TCT/NV6 ngày 3/12/2002 của TCT hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.
- 15 Công văn số 4443 TCT/CS ngày 21/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về doanh số bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng
- 16 Công văn số 4371 TCT/NV1 ngày 18/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thực hiện Thông tư số 102/2002/TT-BTC
- 17 Công văn số 12361 TC/TCT ngày 15/11/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế suất thuế GTGT
- 18 Công văn 4334/TCT/NV3 của Tổng cục Thuế về việc mã số, mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng
- 19 Công văn số 4334 TCT/NV3 ngày 15/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc mã số, mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế GTGT
- 20 Công văn số 4289 TCT/NV1 ngày 13/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT
- 21 Thông tư 102/2002/TT-BTC sửa đổi quy định khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hoá mua vào là nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến tại Thông tư 82/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 22 Công văn số 4241 TCT/NV3 ngày 11/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc phân loại mã số, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
- 23 Nghị định 95/2002/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 76/2002/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 24 Công văn số 4153 TCT/NV2 ngày 04/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế suất thuế GTGT
- 25 Công văn số 4171 TCT/NV2 ngày 04/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thực hiện thuế GTGT
- 26 Công văn số 4064 TCT/NV6 ngày 28/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc trả lời chính sách
- 27 Công văn số 4028 TCT/CS ngày 25/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với chuyển giao TSCĐ khi giải thể doanh nghiệp
- 28 Công văn số 4009 TCT/NV6 ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT mặt hàng dầu chai (nhựa cây)
- 29 Công văn số 4016 TCT/NV4 ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với về khí, khí tài
- 30 Công văn số 11077 TC/TCT ngày 14/10/2002 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Chỉ thị số 19/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
- 31 Công văn số 3857 TCT/NV4 ngày 14/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- 32 Công văn số 11048 TC/TCT ngày 11/10/2002 của Bộ Tài chính về việc phân loại mã số, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế GTGT
- 33 Công văn 10828/TC/VP năm 2002 đính chính Thông tư 82/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 34 Công văn số 3665 TCT/NV3 ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính -Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu
- 35 Công văn số 3666 TCT/NV3 ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với hàng hoá có xuất xứ từ Malaysia
- 36 Công văn số 3565 TCT/NV1 ngày 20/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn, chứng từ kê khai chậm
- 37 Thông tư 82/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài chính ban hành
- 38 Chỉ thị 19/2002/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39 Công văn số 3419 TCT/NV1 ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu
- 40 Công văn số 3426 TCT/NV2 ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế đối với dịch vụ pháp lý
- 41 Công văn số 3431 TCT/NV6 ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT
- 42 Công văn số 3378 TCT/NV4 ngày 11/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT
- 43 Công văn số 3379 TCT/NV1 ngày 11/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thủ tục đối với hàng uỷ thác xuất khẩu
- 44 Công văn số 3369 TCT/NV1 ngày 10/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế GTGT đối với cát trắng xuất khẩu
- 45 Công văn số 3332 TCT/NV1 ngày 09/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế GTGT
- 46 Công văn số 3320 TCT/NV1 ngày 05/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án cấp, thoát nước
- 47 Công văn số 3321 TCT/CS ngày 05/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc vướng mắc trong quyết toán thuế và xử lý vi phạm về thuế
- 48 Công văn số 3271 TCT/NV1 ngày 30/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 49 Công văn số 3272 TCT/NV1 ngày 30/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT
- 50 Công văn số 3264 TCT/NV4 ngày 29/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với dịch vụ môi giới
- 51 Công văn số 3233 TCT/NV2 ngày 27/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc xác định thuế doanh thu, thuế GTGT
- 52 Công văn số 3199 TCT/NV1 ngày 23/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc xử lý về thuề GTGT đối với hàng bán ra ghi giá bán trên bảng kê thấp hơn giá bán trên hoá đơn
- 53 Công văn số 3149 TCT/NV6 ngày 21/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế
- 54 Công văn số 3159 TCT/NV1 ngày 21/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT của mặt hàng hạt điều
- 55 Công văn số 3162 TCT/CS ngày 21/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thuế liên quan đến TSCĐ
- 56 Công văn số 3137 TCT/NV4 ngày 20/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT vật tư dùng cho quốc phòng
- 57 Công văn số 3110 TCT/NV1 ngày 19/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với sách giáo khoa
- 58 Công văn 3864/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về thuế giá trị gia tăng linh kiện máy vi tính và cụm linh kiện máy vi tính
- 59 Công văn số 3081 TCT/NV1 ngày 15/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt ở địa phương khác
- 60 Công văn số 8935 TC/TCT ngày 14/08/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế GTGT hàng quân trang
- 61 Công văn số 3037 TCT/NV2 ngày 13/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế
- 62 Công văn số 3011 TCT/NV1 ngày 12/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế suất thuế giá trị gia tăng của mặt hàng lá cực ắc quy chì
- 63 Công văn số 3018 TCT/NV5 ngày 12/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng đối với hàng điều chuyển nội
- 64 Công văn số 2985 TCT/NV1 ngày 09/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 65 Công văn số 2957 TCT/NV1 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc xác định giá bán đối với hàng xuất khẩu
- 66 Công văn số 2959 TCT/NV1 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc đăng ký kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng
- 67 Công văn số 2967 TCT/NV2 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách
- 68 Công văn số 2967 TCT/NV2 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế
- 69 Công văn số 2977 TCT/NV7 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chè
- 70 Công văn 2943/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc cấp hoá đơn lẻ cho đối tượng kinh doanh không thường xuyên
- 71 Công văn số 2943 TCT/VN6 ngày 07/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc cấp hoá đơn lẻ cho đối tượng kinh doanh không thường xuyên
- 72 Công văn số 2928 TCT/TTr ngày 06/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc xử lý thuế các đối tượng có sử dụng hoá đơn GTGT bất hợp pháp
- 73 Công văn 8515/TC/VP năm 2002 đính chính Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP do Bộ Tài Chính ban hành
- 74 Công văn số 2851 TCT/NV2 ngày 30/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình XDCB
- 75 Công văn 2822/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng của linh kiện và cụm linh kiện máy tính
- 76 Công văn số 2830 TCT/NV1 ngày 29/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về thuế GTGT, thuế TNDN
- 77 Công văn số 8218 TC/TCT ngày 26/07/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng két an toàn, két sắt
- 78 Công văn 8246/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng két an toàn, két sắt
- 79 Công văn 2805/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc quản lý thu thuế hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp nhỏ
- 80 Công văn số 2805 TCT/CS ngày 25/07/2002 của Tổng cục Thuế về việc quản lý thu thuế hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp nhỏ
- 81 Công văn số 2773 TCT/NV2 ngày 23/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chứng từ chi trả tiền điện khi thuê nhà, trạm BTS
- 82 Công văn số 2781 TCT/NV1 ngày 23/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ lập dự án đầu tư
- 83 Công văn 7881/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng hoá chất cơ bản
- 84 Công văn số 7881 TC/TCT ngày 18/07/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng hoá chất cơ bản
- 85 Công văn số 2652 TCT/NV1 ngày 15/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc lập hoá đơn tính thuế GTGT
- 86 Công văn số 2625TCT-NV1 ngày 12/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế về việc khấu trừ thuế GTGT heo Bảng kê số 04/GTGT
- 87 Công văn số 2629 TCT/NV1 ngày 12/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc đề nghị thực hiện chế độ khấu trừ thuế GTGT theo mức tiêu hao nguyên vật liệu
- 88 Công văn số 2523 TCT/NV6 ngày 04/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất
- 89 Công văn số 2512 TCT/NV1 ngày 03/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việ khấu trừ thuế GTGT
- 90 Công văn số 2501 TCT/NV5 ngày 02/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn đối với điều chuyển nguyên liệu sử dụng nội bộ
- 91 Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 92 Công văn số 2404 TCT/NV1 ngày 21/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về khấu trừ thuế GTGT
- 93 Công văn số 2413 TCT/NV1 ngày 21/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hoá đơn GTGT
- 94 Công văn số 2389 TCT/NV6 ngày 20/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT mặt hàng mền, chăn bông
- 95 Công văn 6030/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc phân loại và tính thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng thiết bị đồng bộ, thiết bị toàn bộ
- 96 Công văn 5958/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng hoá chất
- 97 Công văn 2178/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với hoạt động tư vấn của Đoàn Luật sư
- 98 Công văn 5344/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế đối với hàng sản xuất lắp ráp trong nước bán cho đối tượng miễn thuế tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
- 99 Công văn số 5344 TC/TCT ngày 03/06/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế đối với hàng sản xuất lắp ráp trong nước bán cho đối tượng miễn thuế tại Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
- 100 Công văn 2009/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với chè khô sơ chế
- 101 Công văn 1892/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
- 102 Công văn 1864/TCT/NV3 của Tổng cục Thuế về việc phân loại mặt hàng trục xe hai bánh gắn máy
- 103 Công văn 4275/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng kinh hiển vi
- 104 Công văn 3210/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng graphite đã làm giàu
- 105 Công văn số 3335 TC/TCT ngày 05/04/2002 của Bộ Tài chính về thuế đối với vật tư nhập khẩu cho dự án Nhà máy sản xuất phân đạm Phú Mỹ
- 106 Công văn 1467TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thủ tục hồ sơ hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu.
- 107 Công văn 3154/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng săm, yếm, lốp cỡ từ 900-20 trở lên
- 108 Công văn 1295/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thủ tục hồ sơ xin giảm thuế giá trị gia tăng
- 109 Công văn 1021/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đơn vị vận tải
- 110 Công văn 1804/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- 111 Công văn 1664/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hồ sơ miễn thuế giá trị gia tăng đối với các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
- 112 Công văn 887/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế năm 2001
- 113 Công văn 894/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế
- 114 Công văn 803/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc miễn thuế cho thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư
- 115 Công văn 804/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hàng quân dụng
- 116 Công văn 738/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc trả lời chính sách thuế
- 117 Công văn 685/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với xây dựng kênh mương và giao thông nông thôn
- 118 Công văn 689/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng
- 119 Công văn 1188/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
- 120 Công văn về việc giảm thuế giá trị gia tăng
- 121 Công văn về việc thuế giá trị gia tăng đá mài
- 122 Công văn 62/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- 123 Công văn 5234/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc kê khai chậm thuế giá trị gia tăng đầu vào
- 124 Công văn 5111/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại Sơn La
- 125 Công văn về việc xử lý thuế giá trị gia tăng
- 126 Công văn của Tổng Cục Thuế hướng dẫn thủ tục áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
- 127 Công Văn của Tổng Cục Thuế hướng dẫn về việc ấn định thuế đối với hộ cá thể kinh doanh.
- 128 Công văn của Tổng Cục Thuế hướng dẫn về việc thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng
- 129 Công Văn của Tổng Cục Thuế hướng dẫn việc ấn định thuế đối với hộ cá thể kinh doanh
- 130 Công văn về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- 131 Công văn 4517/TCT/CS của tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với công cụ sạ hàng bằng nhựa
- 132 Công văn về việc tính thuế Giá trị gia tăng.
- 133 Công văn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các dịch vụ xử lý chất thải
- 134 Công văn 4255/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với màn hình máy vi tính
- 135 Công văn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm bê tông tươi
- 136 Công văn 4134/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hợp tác xã dịch vụ vận tải
- 137 Công văn về việc không thu thuế giá trị gia tăng
- 138 Công văn về việc trả lời về hoá đơn bán hàng
- 139 Công văn về việc vướng mắc trong quyết toán thuế giá trị gia tăng
- 140 Công văn về việc điều chỉnh hoá đơn đối với trường hợp ghi hoá đơn cao hơn số lượng thực xuất
- 141 Công văn 3913/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- 142 Công văn 3893/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế
- 143 Công văn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 144 Công văn về việc giải đáp vướng mắc về thuế giá trị gia tăng
- 145 Công văn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá vôi và vôi tôi các loại
- 146 Công văn về việc kê khai nộp thuế của các đơn vị phụ thuộc
- 147 Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 148 Quyết định 1126/2001/TCTĐC ban hành quy trình nghiệp vụ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 149 Công văn về việc thuế suất thuế gía trị gia tăng
- 150 Công văn 2793/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế GTGT
- 151 Thông tư 31/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế tại Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm do Bộ Tài Chính ban hành
- 152 Công văn 4543-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giảm thuế GTGT
- 153 Công văn về việc thuế gía trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất
- 154 Công văn 1515-TC/TCT năm 2001 về xử lý thuế đối với xe ôtô nhập khẩu chuyển đổi công năng do Bộ Tài chính ban hành
- 155 Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 156 Nghị quyết 240/2000/NQ-UBTVQH10 về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 157 Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá dịch vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành
- 158 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 159 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 1 Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 2 Công văn số 3335 TC/TCT ngày 05/04/2002 của Bộ Tài chính về thuế đối với vật tư nhập khẩu cho dự án Nhà máy sản xuất phân đạm Phú Mỹ
- 3 Công văn số 2501 TCT/NV5 ngày 02/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn đối với điều chuyển nguyên liệu sử dụng nội bộ
- 4 Công văn số 2512 TCT/NV1 ngày 03/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việ khấu trừ thuế GTGT
- 5 Công văn số 5344 TC/TCT ngày 03/06/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế đối với hàng sản xuất lắp ráp trong nước bán cho đối tượng miễn thuế tại Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
- 6 Công văn số 2523 TCT/NV6 ngày 04/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho doanh nghiệp chế xuất
- 7 Công văn số 2625TCT-NV1 ngày 12/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế về việc khấu trừ thuế GTGT heo Bảng kê số 04/GTGT
- 8 Công văn số 7881 TC/TCT ngày 18/07/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng hoá chất cơ bản
- 9 Công văn số 2781 TCT/NV1 ngày 23/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ lập dự án đầu tư
- 10 Công văn số 2389 TCT/NV6 ngày 20/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT mặt hàng mền, chăn bông
- 11 Công văn số 2404 TCT/NV1 ngày 21/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về khấu trừ thuế GTGT
- 12 Công văn số 2413 TCT/NV1 ngày 21/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hoá đơn GTGT
- 13 Công văn số 2412 TCT/NV1 ngày 21/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ giám định chất lượng than
- 14 Công văn số 2773 TCT/NV2 ngày 23/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chứng từ chi trả tiền điện khi thuê nhà, trạm BTS
- 15 Công văn số 2805 TCT/CS ngày 25/07/2002 của Tổng cục Thuế về việc quản lý thu thuế hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp nhỏ
- 16 Công văn số 2652 TCT/NV1 ngày 15/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc lập hoá đơn tính thuế GTGT
- 17 Công văn số 2629 TCT/NV1 ngày 12/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc đề nghị thực hiện chế độ khấu trừ thuế GTGT theo mức tiêu hao nguyên vật liệu
- 18 Công văn số 3011 TCT/NV1 ngày 12/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế suất thuế giá trị gia tăng của mặt hàng lá cực ắc quy chì
- 19 Công văn số 3018 TCT/NV5 ngày 12/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng đối với hàng điều chuyển nội
- 20 Công văn số 2957 TCT/NV1 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc xác định giá bán đối với hàng xuất khẩu
- 21 Công văn số 2977 TCT/NV7 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chè
- 22 Công văn số 2959 TCT/NV1 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc đăng ký kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng
- 23 Công văn số 2967 TCT/NV2 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách
- 24 Công văn số 3037 TCT/NV2 ngày 13/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế
- 25 Công văn số 2943 TCT/VN6 ngày 07/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc cấp hoá đơn lẻ cho đối tượng kinh doanh không thường xuyên
- 26 Công văn số 2928 TCT/TTr ngày 06/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc xử lý thuế các đối tượng có sử dụng hoá đơn GTGT bất hợp pháp
- 27 Công văn số 2851 TCT/NV2 ngày 30/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình XDCB
- 28 Công văn số 8218 TC/TCT ngày 26/07/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng két an toàn, két sắt
- 29 Công văn số 3081 TCT/NV1 ngày 15/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt ở địa phương khác
- 30 Công văn số 3110 TCT/NV1 ngày 19/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với sách giáo khoa
- 31 Công văn số 2967 TCT/NV2 ngày 08/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế
- 32 Công văn số 2985 TCT/NV1 ngày 09/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 33 Công văn số 3137 TCT/NV4 ngày 20/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT vật tư dùng cho quốc phòng
- 34 Công văn số 3162 TCT/CS ngày 21/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thuế liên quan đến TSCĐ
- 35 Công văn số 3199 TCT/NV1 ngày 23/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc xử lý về thuề GTGT đối với hàng bán ra ghi giá bán trên bảng kê thấp hơn giá bán trên hoá đơn
- 36 Công văn số 3149 TCT/NV6 ngày 21/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế
- 37 Công văn số 2830 TCT/NV1 ngày 29/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về thuế GTGT, thuế TNDN
- 38 Công văn số 3271 TCT/NV1 ngày 30/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 39 Công văn số 3264 TCT/NV4 ngày 29/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với dịch vụ môi giới
- 40 Công văn số 3332 TCT/NV1 ngày 09/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế GTGT
- 41 Công văn số 3369 TCT/NV1 ngày 10/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế GTGT đối với cát trắng xuất khẩu
- 42 Công văn số 3419 TCT/NV1 ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu
- 43 Công văn số 3431 TCT/NV6 ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT
- 44 Công văn số 3426 TCT/NV2 ngày 12/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế đối với dịch vụ pháp lý
- 45 Công văn số 3379 TCT/NV1 ngày 11/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thủ tục đối với hàng uỷ thác xuất khẩu
- 46 Công văn số 3378 TCT/NV4 ngày 11/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT
- 47 Công văn số 3565 TCT/NV1 ngày 20/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn, chứng từ kê khai chậm
- 48 Công văn số 3665 TCT/NV3 ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính -Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu
- 49 Công văn số 3666 TCT/NV3 ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với hàng hoá có xuất xứ từ Malaysia
- 50 Công văn số 11048 TC/TCT ngày 11/10/2002 của Bộ Tài chính về việc phân loại mã số, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế GTGT
- 51 Công văn số 11077 TC/TCT ngày 14/10/2002 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Chỉ thị số 19/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
- 52 Công văn số 3321 TCT/CS ngày 05/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc vướng mắc trong quyết toán thuế và xử lý vi phạm về thuế
- 53 Công văn số 3272 TCT/NV1 ngày 30/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT
- 54 Công văn số 3320 TCT/NV1 ngày 05/09/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án cấp, thoát nước
- 55 Công văn số 3159 TCT/NV1 ngày 21/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT của mặt hàng hạt điều
- 56 Công văn số 3233 TCT/NV2 ngày 27/08/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc xác định thuế doanh thu, thuế GTGT
- 57 Công văn số 4009 TCT/NV6 ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT mặt hàng dầu chai (nhựa cây)
- 58 Công văn số 4064 TCT/NV6 ngày 28/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc trả lời chính sách
- 59 Công văn số 4028 TCT/CS ngày 25/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với chuyển giao TSCĐ khi giải thể doanh nghiệp
- 60 Công văn số 4016 TCT/NV4 ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế GTGT đối với về khí, khí tài
- 61 Công văn số 4153 TCT/NV2 ngày 04/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế suất thuế GTGT
- 62 Công văn số 4171 TCT/NV2 ngày 04/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thực hiện thuế GTGT
- 63 Công văn số 3857 TCT/NV4 ngày 14/10/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- 64 Công văn số 4334 TCT/NV3 ngày 15/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc mã số, mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế GTGT
- 65 Công văn số 12361 TC/TCT ngày 15/11/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế suất thuế GTGT
- 66 Công văn số 4289 TCT/NV1 ngày 13/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT
- 67 Công văn số 4241 TCT/NV3 ngày 11/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc phân loại mã số, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
- 68 Công văn số 4371 TCT/NV1 ngày 18/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc thực hiện Thông tư số 102/2002/TT-BTC
- 69 Công văn số 4443 TCT/CS ngày 21/11/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về doanh số bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng
- 70 Công văn số 4595 TCT/NV6 ngày 3/12/2002 của TCT hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT và thuế TNDN.
- 71 Công văn số 4587 TCT/NV6 ngày 03/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục thuế về việc điều chỉnh hoá đơn
- 72 Công văn số 4785/TCT/NV5 ngày 17/12/2002 của Bộ Tài chính- Tổng cục thuế về việc khấu trừ thuế GTGT
- 73 Công văn số 4740 TCT/NV5 ngày 13/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng Cục thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ O&M
- 74 Công văn số 4934TCT/NV7 ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Thuế về việc kê khai nộp thuế VAT
- 75 Công văn số 4925TCT/NV5 ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
- 76 Công văn số 4929TCT/NV6 ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục Thuế về việc xin miễn giảm thuế GTGT cho dự án tiếp thị xã hội
- 77 Công văn số 4780/TCT/NV6 ngày 17/12/2002 của Bộ Tài chính-Tổng cục thuế về việc sử dụng hoá đơn GTGT
- 78 Công văn số 14029TC/TCT ngày 23/12/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chính sách thuế
- 79 Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 80 Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 81 Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 82 Nghị định 15/2000/NĐ-CP thi hành NQ 90/1999/NQQ-UBTVQH10 sửa đổi danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ
- 83 Công văn 1515-TC/TCT năm 2001 về xử lý thuế đối với xe ôtô nhập khẩu chuyển đổi công năng do Bộ Tài chính ban hành
- 84 Thông tư 31/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế tại Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm do Bộ Tài Chính ban hành
- 85 Công văn 1857/TCT/NV3 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng
- 86 Công văn 2793/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế GTGT
- 87 Công văn 6242/TC/TCT của Bộ tài chính về việc áp dụng thuế GTGT đối với dự án điện sử dụng vốn ODA
- 88 Công văn 4543-TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giảm thuế GTGT
- 89 Công văn về việc thuế gía trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất
- 90 Công văn về việc thuế suất thuế gía trị gia tăng
- 91 Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 92 Quyết định 1126/2001/TCTĐC ban hành quy trình nghiệp vụ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 93 Công văn về việc kê khai nộp thuế của các đơn vị phụ thuộc
- 94 Công văn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 95 Công văn 3893/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế
- 96 Công văn về việc giải đáp vướng mắc về thuế giá trị gia tăng
- 97 Công văn về việc trả lời về hoá đơn bán hàng
- 98 Công văn 3913/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- 99 Công văn về việc vướng mắc trong quyết toán thuế giá trị gia tăng
- 100 Công văn về việc điều chỉnh hoá đơn đối với trường hợp ghi hoá đơn cao hơn số lượng thực xuất
- 101 Công văn về việc không thu thuế giá trị gia tăng
- 102 Công văn 4134/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hợp tác xã dịch vụ vận tải
- 103 Công văn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm bê tông tươi
- 104 Công văn 4255/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với màn hình máy vi tính
- 105 Công văn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các dịch vụ xử lý chất thải
- 106 Công văn 4517/TCT/CS của tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với công cụ sạ hàng bằng nhựa
- 107 Công văn về việc tính thuế Giá trị gia tăng.
- 108 Công văn về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- 109 Công văn về việc thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng lắp đặt công trình ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất
- 110 Công văn của Tổng Cục Thuế hướng dẫn thủ tục áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
- 111 Công Văn của Tổng Cục Thuế hướng dẫn về việc ấn định thuế đối với hộ cá thể kinh doanh.
- 112 Công Văn của Tổng Cục Thuế hướng dẫn việc ấn định thuế đối với hộ cá thể kinh doanh
- 113 Công văn của Tổng Cục Thuế hướng dẫn về việc thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng
- 114 Công văn 5111/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng tại Sơn La
- 115 Công văn về việc xử lý thuế giá trị gia tăng
- 116 Công văn 5234/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc kê khai chậm thuế giá trị gia tăng đầu vào
- 117 Công văn 23/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc hoá đơn chứng từ chi thưởng khuyến mại và thu sử dụng vốn năm 2001
- 118 Công văn 62/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- 119 Công văn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá vôi và vôi tôi các loại
- 120 Công văn 519/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng phao bè cứu sinh
- 121 Công văn về việc thuế giá trị gia tăng đá mài
- 122 Công văn 685/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với xây dựng kênh mương và giao thông nông thôn
- 123 Công văn 1188/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
- 124 Công văn về việc giảm thuế giá trị gia tăng
- 125 Công văn 887/TCT/NV2 của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế năm 2001
- 126 Công văn 738/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc trả lời chính sách thuế
- 127 Công văn 1664/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc hồ sơ miễn thuế giá trị gia tăng đối với các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
- 128 Công văn 804/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hàng quân dụng
- 129 Công văn 689/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng
- 130 Công văn 803/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc miễn thuế cho thiết bị nhập khẩu phục vụ dự án đầu tư
- 131 Công văn 894/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách thuế
- 132 Công văn 1804/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- 133 Công văn 1025/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
- 134 Công văn 1021/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đơn vị vận tải
- 135 Công văn 1295/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thủ tục hồ sơ xin giảm thuế giá trị gia tăng
- 136 Công văn 1467TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thủ tục hồ sơ hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu.
- 137 Công văn 3210/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng graphite đã làm giàu
- 138 Công văn 1864/TCT/NV3 của Tổng cục Thuế về việc phân loại mặt hàng trục xe hai bánh gắn máy
- 139 Công văn 4275/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng kinh hiển vi
- 140 Công văn 1892/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
- 141 Công văn 2009/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với chè khô sơ chế
- 142 Công văn 2178/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với hoạt động tư vấn của Đoàn Luật sư
- 143 Công văn 5958/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng hoá chất
- 144 Công văn 5344/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế đối với hàng sản xuất lắp ráp trong nước bán cho đối tượng miễn thuế tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
- 145 Công văn 6030/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc phân loại và tính thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng thiết bị đồng bộ, thiết bị toàn bộ
- 146 Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 147 Công văn 3154/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng săm, yếm, lốp cỡ từ 900-20 trở lên
- 148 Công văn 2822/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng của linh kiện và cụm linh kiện máy tính
- 149 Công văn 7881/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng hoá chất cơ bản
- 150 Công văn 2943/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc cấp hoá đơn lẻ cho đối tượng kinh doanh không thường xuyên
- 151 Công văn 8515/TC/VP năm 2002 đính chính Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP do Bộ Tài Chính ban hành
- 152 Công văn 8246/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc thuế giá trị gia tăng mặt hàng két an toàn, két sắt
- 153 Công văn 3864/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về thuế giá trị gia tăng linh kiện máy vi tính và cụm linh kiện máy vi tính
- 154 Chỉ thị 19/2002/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 155 Công văn 10828/TC/VP năm 2002 đính chính Thông tư 82/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 79/2000/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 156 Công văn 2805/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc quản lý thu thuế hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp nhỏ
- 157 Nghị định 95/2002/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 76/2002/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 158 Công văn 4334/TCT/NV3 của Tổng cục Thuế về việc mã số, mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng
- 159 Thông tư 116/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 108/2002/NĐ-CP về bãi bỏ quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ (%) đối với hàng hoá, dịch vụ do Bộ Tài Chính ban hành
- 160 Thông tư 08/2003/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
- 161 Nghị định 158/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
- 162 Công văn 2279/TCT-KK về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành