TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10529/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty Giày da Huê Phong TNHH
Địa chỉ: 57/4A Phạm Văn Chiêu, P.12, Q.Gò Vấp, TP.HCM
Mã số thuế: 0301451616
Trả lời văn bản số 12/CV-HP-16 ngày 8/9/2016 của Công ty về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Cục Thuế TP đã có công văn số 669/CT-TTHT ngày 22/1/2016 trả lời Công ty về kê khai thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho xây dựng lại nhà kho. Nay Cục Thuế hướng dẫn thêm theo thông tin Công ty cung cấp như sau:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
Căn cứ Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 như sau:
“Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý | = | Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước | - | Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang) |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu | = | Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý | x | Tổng doanh thu xuất khẩu trong tháng/quý | x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) trong tháng/quý |
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
…”
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày, năm 2015 có xây dựng lại nhà kho tại nền của nhà kho cũ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho việc xây dựng này Công ty được khấu trừ, hoàn thuế nếu đáp ứng điều kiện và thủ tục theo quy định. Trường hợp tài sản nêu trên vừa sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ bán trong nước, vừa sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì khi đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, Công ty xác định số thuế GTGT được hoàn tương ứng với doanh thu xuất khẩu như sau:
- Nếu Công ty đã kê khai dừng khấu trừ, đề nghị hoàn thuế vào kỳ kê khai phát sinh trước ngày 01/7/2016 thì xác định số thuế được hoàn theo quy định tại Điểm b Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015.
- Nếu từ ngày 01/7/2016 Công ty mới dừng khấu trừ, đề nghị hoàn thì xác định số thuế được hoàn theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 9995/CT-TTH năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 9720/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9137/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 6465/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 669/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 7286/CT-TTHT năm 2015 về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 41920/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án thực hiện tại Lào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 41920/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án thực hiện tại Lào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 7286/CT-TTHT năm 2015 về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 6465/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 9995/CT-TTH năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 9720/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 9137/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành