TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41920/CT-HTr | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Chi Cục thuế Quận Nam Từ Liêm
Trả lời công văn số 5222/CCT-TTHT&AC ngày 23/5/2015 của Chi Cục thuế Quận Nam Từ Liêm, kèm theo công văn số 287/SĐ5-TCKT ngày 14/5/2015 của Công ty Cổ phần sông đà 5 về việc hoàn thuế GTGT đối với dự án thực hiện tại Lào, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
+ Tại khoản 3 Điều 17 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).”
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 10 Điều 1 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào”
+ Tại Khoản 12 Điều 1 Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 như sau:
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.”
…
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần sông đà 5 là Nhà thầu phụ cho nhà thầu chính Tập đoàn OBAYASHI (Nhật Bản), có mua hàng hóa, vật tư tại Việt Nam và trực tiếp xuất khẩu để thực hiện xây dựng công trình tại Lào, nếu đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, khoản 3 Điều 17, khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và Khoản 10, khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thì được khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ do công ty xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng tại Lào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn theo tháng (quý).
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Chi Cục thuế Quận Nam Từ Liêm được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 10529/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 3582/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 53643/CT-HTr năm 2015 khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 45478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình viện trợ nhân đạo do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 8193/CT-HTr năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 1587/CT-TTHT năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 1442/CT-TTHT năm 2015 về kê khai khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng lô hàng thủy sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1587/CT-TTHT năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 1442/CT-TTHT năm 2015 về kê khai khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng lô hàng thủy sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 45478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình viện trợ nhân đạo do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 8193/CT-HTr năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 3582/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 53643/CT-HTr năm 2015 khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 10529/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành