BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10716/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Trả lời công văn số 3297/HQHN-TXNK ngày 9/9/2016 của Cục Hải quan TP. Hà Nội về việc xử lý thuế đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng của Công ty TNHH Seo Jin Vina, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về căn cứ pháp lý:
1.1. Về việc xử lý thuế:
Căn cứ điểm a, Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTV ngày 25/8/2014) thì “Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Căn cứ Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì:
- Khoản 1 quy định:
“a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;
…
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định”.
- Khoản 2 quy định: “Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan, hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu...”
1.2. Về xử lý vi phạm hành chính:
Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ) thì:
- Điểm a, khoản 2 Điều 6 quy định: “2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không khai báo và làm thủ tục đúng thời hạn quy định khi thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế;...”
- Khoản 1 Điều 13 quy định: “Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
…..
g) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế không đúng mục đích mà không khai báo với cơ quan Hải quan”;
2. Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Cục Hải quan TP.Hà Nội thực hiện kiểm tra hợp đồng, tờ khai nhập khẩu, sổ sách, chứng từ kế toán, phiếu xuất kho, nhập kho, và các hồ sơ có liên quan của Công ty TNHH Seo Jin Vina để xác định thực tế sử dụng hàng hóa làm cơ sở xử lý thuế, xử lý vi phạm:
- Trường hợp, qua kiểm tra phát hiện Công ty đã cho thuê, mượn hoặc bán (thay đổi mục đích sử dụng) đối với hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế trước thời điểm Đoàn kiểm tra của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ phát hiện máy móc, thiết bị của Công ty không còn trong phạm vi nhà máy thì ấn định số tiền thuế phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và xử lý vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ.
- Trường hợp, qua kiểm tra xác định Công ty chưa thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế tại thời điểm Đoàn kiểm tra của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ phát hiện máy móc, thiết bị của Công ty không còn trong phạm vi nhà máy thì áp dụng chính sách thuế và giá tính thuế tại thời điểm thanh lý máy móc, thiết bị và xử lý vi phạm hành chính theo điểm a, khoản 2, Điều 6 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hà Nội biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1889/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng thay đổi mục đích sử dụng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 5260/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5270/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5160/TCT-CS năm 2016 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5161/TCT-CS năm 2016 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 7 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 9 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 1 Công văn 5160/TCT-CS năm 2016 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 5161/TCT-CS năm 2016 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5260/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5270/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1889/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng thay đổi mục đích sử dụng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành