Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1889/TXNK-CST
V/v chính sách thuế đối với hàng thay đổi Mục đích sử dụng

Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Trả lời công văn số 697/HQBRVT-TXNK ngày 16/3/2018 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc xác định số tiền thuế phải nộp đối với xe ô tô nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển miễn thuế nhập khẩu chuyển nhượng, Cục Thuế XNK có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ thì: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc Mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển Mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.

Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ thì:

5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau;

Điều 7. Thuế nhập khẩu đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng

2. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000 cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này” ”.

Căn cứ tiết a Khoản 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP thì: Mức thuế hỗn hợp đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000 cc thuộc nhóm 87.03 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:

- Đối với xe ô tô có dung tích xi lanh từ 2.500 cc trở lên: Mức thuế (USD) = X + 15.000 USD;

- X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong Mục I Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh Mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định này ti thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định việc khai thay đổi Mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì:

1. Nguyên tắc thực hiện:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

b) Việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;

c) Hàng hóa khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi Mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;

d) Hàng hóa thay đổi Mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định”.

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TTĐB

“Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm”.

Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định như sau:

“Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm”.

Căn cứ tiết a Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì: Trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa, tính theo thời gian sử dụng tại Việt Nam.

Căn cứ quy định nêu trên, khi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế nhp khẩu thì giá tính thuế GTGT, giá tính thuế TTĐB là giá nhập khẩu. Khi thay đổi Mục đích sử dụng hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp đủ tiền thuế nhập khẩu (được xác định tại thời điểm chuyển đổi Mục đích sử dụng), tiền phạt (nếu có) và tính lại thuế TTĐB phải nộp bổ sung trên cơ sở số tiền thuế nhập khẩu phải nộp đồng thời tính lại thuế GTGT phải nộp bổ sung trên cơ sở số tiền thuế nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp.

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện, trường hợp vướng mắc đề nghị gửi bổ sung hồ sơ và đề xuất hướng xử lý về Cục Thuế XNK để được hướng dẫn xử lý.

Cục Thuế XNK thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CST-Phương (3).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng