TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11754/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nước Giải Khát Coca - Cola Việt Nam
Địa chỉ: 485 Xa Lộ Hà Nội, phường Linh Trung, Q.Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0300792451
Trả lời văn bản số 01/2015/CCBVL ngày 20/10/2015 của Công ty về hóa đơn, chứng từ theo phiếu chuyển số 1119/PC - TCT ngày 28/10/2015 của Tổng Cục Thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại điểm b Khoản 1 Điều 16 quy định về lập hóa đơn:
“ Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động...”.
+ Tại Điều 25 quy định về sử dụng hóa đơn của người mua hàng:
“ 1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 24 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này.”
Căn cứ Khoản 2, Điều 3 Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT- BCA-BQP của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về việc Quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường:
“Đối với hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển, đang bày bán, để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) thì cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa theo quy định của pháp luật và Thông tư này ngay tại thời điểm kiểm tra.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu đang bày bán, để tại kho, bến, bãi thuộc quyền sử dụng (kho, bến, bãi có đăng ký hoạt động kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền) hoặc sở hữu của cơ sở đó thì việc xuất trình hóa đơn, chứng từ được thực hiện như sau:
a) Tại thời điểm kiểm tra, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải xuất trình bản sao hóa đơn, chứng từ có đóng dấu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu để có căn cứ xác định hàng hóa nhập khẩu là hợp pháp;
b) Trong thời hạn 24 giờ liên tục, kể từ thời điểm kiểm tra, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ bản chính chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa theo quy định của pháp luật và Thông tư này. Trường hợp cuối thời hạn 24 giờ liên tục, kể từ thời điểm kiểm tra nếu trùng vào thời gian nghỉ theo quy định thì việc xuất trình hồ sơ được thực hiện vào thời gian làm việc tiếp theo thời gian nghỉ và cơ quan kiểm tra phải ghi rõ thời gian, địa điểm yêu cầu xuất trình vào biên bản;
c) Tại thời điểm kiểm tra, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu chưa xuất trình được hóa đơn, chứng từ để có căn cứ xác định tính hợp pháp của hàng hóa nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra hàng hóa tiến hành tạm giữ hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật để xác minh tính hợp pháp của hàng hóa”.
Trường hợp Công ty theo trình bày, có ký hợp đồng cung cấp hàng hóa cho khách hàng với số lượng lớn phải vận chuyển bằng nhiều xe, nhiều đợt thì Công ty có thể lập hóa đơn cho từng phương tiện vận chuyển theo từng đợt.
Việc Công ty sử dụng hóa đơn bản sao (có đóng dấu treo) làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên đường đi kèm hàng hóa lưu thông là không đúng với quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 12353/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11558/CT-TTHT năm 2015 về thay đổi mẫu hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9285/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn đối với dịch vụ đăng tuyển cung cấp miễn phí và sản phẩm tặng kèm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 9294/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 9285/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn đối với dịch vụ đăng tuyển cung cấp miễn phí và sản phẩm tặng kèm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 9294/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 11558/CT-TTHT năm 2015 về thay đổi mẫu hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 12353/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành