TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9294/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH căn hộ vườn phố (Việt Nam)
Địa chỉ: 59 Ngô Tất Tố, P. 21, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0305586533
Trả lời văn thư số 30092015/CG-FIN ngày 30/09/2015 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm đ, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bao gồm:
“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…”
Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 16/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
“3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2:
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
…
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
…”.
Trường hợp Công ty theo trình bày có mua bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khỏe cho người lao động (sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc không tích lũy về phí bảo hiểm) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Trường hợp Công ty mua bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động để tính thuế TNCN theo quy định.
Khoản chi phúc lợi cho bản thân người lao động nếu đáp ứng điều kiện được tính vào chi phí được trừ và tổng khoản chi phúc lợi không vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản chi mua bảo hiểm cho người thân của người lao động không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6639/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 11748/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế bồi thường bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 11754/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 11763/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đối với hàng hóa biếu, tặng khách hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 9609/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đại lý bán bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 9398/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khi chi tiền bồi thường bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 9398/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khi chi tiền bồi thường bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 9609/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đại lý bán bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 11763/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đối với hàng hóa biếu, tặng khách hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 11748/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế bồi thường bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 11754/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 6639/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành