BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1199/BTP-KHTC | Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Căn cứ Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống (sau đây gọi là Nghị định số 17/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chỉ thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2015 theo Nghị định số 09/2015 ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 32/2015/TT-BTC);
Bộ Tư pháp hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP áp dụng cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý, cụ thể như sau:
1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định số 17/2015/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/01/2015), nằm trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao năm 2015.
Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP.
Trường hợp số người lao động tăng thêm trong năm 2015 so với số người có mặt tại thời điểm 01/01/2015 (nếu có) và trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2015 thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của số biên chế này, các đơn vị báo cáo bổ sung Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương năm sau.
Không tổng hợp vào số đối tượng được hưởng tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP để xác định nhu cầu tiền lương tăng thêm đối với người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đã được hưởng hệ số tiền lương tăng thêm hàng tháng bằng hoặc cao hơn 0,08 so với mức lương cơ sở theo quy định của cấp có thẩm quyền (theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP).
1.2. Nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương tăng thêm hàng tháng quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP và số tháng thực tế người lao động giữ bậc lương từ 2,34 trở xuống.
2.1. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) dự toán NSNN năm 2015 tăng so với dự toán NSNN năm 2014 của các cơ quan, đơn vị. Căn cứ dự toán NSNN năm 2015 được giao, các đơn vị dự toán tính toán và tổng hợp báo cáo số tiết kiệm với Bộ, đồng thời thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP, Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ.
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2014 trở về trước chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).
2.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương) dự toán NSNN năm 2015 tăng so với dự toán NSNN năm 2014 của các đơn vị. Các đơn vị dự toán tính toán và tổng hợp báo cáo số tiết kiệm với Bộ, đồng thời thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2014 trở về trước); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ.
- Các nguồn, thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2014 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2015 (nếu có).
2.3. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại Mục 2.1, Mục 2.2 Công văn này không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (số thu học phí để lại cho trường công lập,...). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu. Ngoài ra, lưu ý một số điểm sau:
a) Đối với học phí học sinh chính quy trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh (bao gồm cả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù học phí theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ, Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ).
b) Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu học phí từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.
c) Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan.
2.4. Trường hợp các nguồn theo quy định tại Mục 2.1, Mục 2.2 Công văn này nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP năm 2015, ngân sách nhà nước sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho đơn vị để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn theo quy định tại Mục 2.1, Mục 2.2 Công văn này lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP năm 2015 thì các đơn vị tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP. Trường hợp sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí điều chỉnh tiền lương tăng thêm năm 2015, còn dư nguồn thu được để lại dành để cải cách tiền lương lớn và có nhu cầu phát triển hoạt động của đơn vị, đơn vị đề xuất phương án sử dụng để Bộ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính có ý kiến thống nhất trước khi sử dụng. Đồng thời, đơn vị phải cam kết khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tiền lương tăng thêm thì đơn vị phải tự thu xếp trong nguồn kinh phí của đơn vị để đảm bảo nguồn cải cách tiền lương theo lộ trình.
2.5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.
2.5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 17/2015/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Phương thức chi trả kinh phí thực hiện các Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
3.1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
3.2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí thực hiện:
- Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Bộ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm định bổ sung kinh phí cho đơn vị đủ nguồn để thực hiện.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
3.3. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2015 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Số kinh phí đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
3.4. Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm cho các đối tượng thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
4. Chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
4.1. Các đơn vị dự toán thuộc Bộ (kể cả các đơn vị đã đảm bảo đủ nguồn để thực hiện) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP trong năm 2015 gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính); đồng thời kèm file dữ liệu vào địa chỉ: khtc@moj.gov.vn.
Các đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm hướng dẫn và tổng hợp báo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc gửi về Bộ theo thời hạn nêu tại Mục 4.2 Công văn này.
4.2. Thời gian các đơn vị dự toán gửi báo cáo về Bộ quy định cụ thể như sau:
- Tổng cục THADS tổng hợp báo cáo gửi Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) trước 27/4/2015
- Các đơn vị dự toán khác tổng hợp báo cáo gửi Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) trước 23/4/2015
(Các đơn vị tổng hợp, lập báo cáo theo các biểu mẫu số 1, 2a, 2b, 2c, 3 đính kèm)
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2631/LĐTBXH-KHTC năm 2016 xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở theo Nghị định 47/2016/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Thông tư 32/2015/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định 17/2015/NĐ-CP; điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 09/2015/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 17/2015/NĐ-CP quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống
- 4 Nghị định 09/2015/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 5 Nghị định 74/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015
- 6 Nghị định 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 7 Nghị định 34/2012/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 8 Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 9 Công văn 1061/LĐTBXH-LĐTL áp dụng chỉ số điều chỉnh tiền lương do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10 Nghị định 57/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp công vụ
- 11 Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 13 Công văn số 1890/BXD-KTXD về việc điều chỉnh chi phí nhân công do điều chỉnh tiền lương tối thiểu đối với hợp đồng xây dựng trọn gói do Bộ Xây dựng ban hành
- 14 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 15 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 16 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Công văn số 1890/BXD-KTXD về việc điều chỉnh chi phí nhân công do điều chỉnh tiền lương tối thiểu đối với hợp đồng xây dựng trọn gói do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Công văn số 3579/LĐTBXH-LĐTL về việc chỉ đạo việc đưa tin về điều chỉnh tiền lương tối thiểu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn 1061/LĐTBXH-LĐTL áp dụng chỉ số điều chỉnh tiền lương do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Công văn 2631/LĐTBXH-KHTC năm 2016 xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở theo Nghị định 47/2016/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành