TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12424/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 63/PC-TCT ngày 30/01/2018 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Vu Phi Long ở Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến theo số phiếu: 0124-02/THTK-DVC (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
…
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
…"
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định nguyên tắc:
“2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định sản lượng tài nguyên tính thuế:
“1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A khai thác đá sau nổ mìn, khai thác thu được đá hộc, đá dăm các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại. Trường hợp, doanh nghiệp A có bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên. Doanh nghiệp A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán tương ứng.”
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Độc giả theo nguyên tắc như sau:
1. Về trích khấu hao TSCĐ
Trường hợp Công ty của Độc giả có một số tài sản đang tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (hợp đồng, hóa đơn thanh toán,...) thì Công ty của Độc giả không được hạch toán chi phí khấu hao đối với các tài sản này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Về thuế tài nguyên
Trường hợp trong tháng Công ty của Độc giả khai thác đá sau nổ mìn thu được đá hộc, sau đó bán một phần sản lượng đá hộc, số đá hộc, đá dăm còn lại được đưa vào đập, nghiền thành các loại đá dăm có các cỡ (ly) khác nhau thì sản lượng tính thuế được xác định bằng cách quy từ sản lượng đá các cỡ (ly) ra sản lượng đá có sản lượng bán ra lớn nhất trong tháng để xác định sản lượng đá thực tế khai thác để tính thuế tài nguyên. Công ty A thực hiện khai, nộp thuế đối với sản lượng đá khai thác theo giá bán tương ứng của loại đá có sản lượng bán ra lớn nhất trong tháng.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty (gửi kèm hồ sơ liên quan) để được xem xét, hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 81588/CT-TTHT năm 2018 về thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 76607/CT-TTHT năm 2018 về trích khấu hao tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 56285/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 20058/CT-TTHT năm 2018 về hạch toán chi phí lãi vay mua sắm tài sản cố định vô hình và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 11338/CT-TTHT năm 2017 giải đáp thời gian trích khấu hao tài sản cố định do thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 56268/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 34504/CT-HTr năm 2016 về kê khai và nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với công tác thi công nền đường gói thầu A5- Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 152/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế tài nguyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 34504/CT-HTr năm 2016 về kê khai và nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với công tác thi công nền đường gói thầu A5- Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 56268/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 11338/CT-TTHT năm 2017 giải đáp thời gian trích khấu hao tài sản cố định do thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 20058/CT-TTHT năm 2018 về hạch toán chi phí lãi vay mua sắm tài sản cố định vô hình và trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 56285/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 76607/CT-TTHT năm 2018 về trích khấu hao tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 81588/CT-TTHT năm 2018 về thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành