TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12427/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Bệnh viện Đại học y Hà Nội
(Địa chỉ: Số 1 Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự, Quận Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0102251531)
Trả lời công văn số 82/BVĐHYHN đề ngày 18/01/2018 của Bệnh viện Đại học y Hà Nội (Cục Thuế TP Hà Nội nhận ngày 05/3/2018) hỏi về vướng mắc thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 3 các khoản thu nhập được miễn thuế:
“i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.””
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế:
+ Tại khoản 2 Điều 11 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế:
“…
2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
+ Tại khoản 3 Điều 11 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế:
“…
3. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều 2
“đ.2) Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.” ”
Căn cứ các hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
1. Trường hợp Bệnh viện Đại học y Hà Nội chi trả tiền lương, tiền công cho nhân viên thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Bệnh viện Đại học y Hà Nội phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động, bảng kê lưu tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Trường hợp Bệnh viện Đại học y Hà Nội mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Trường hợp Bệnh viện Đại học y Hà Nội trả hộ khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) thì tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Trường hợp còn vướng mắc theo hồ sơ cụ thể, đề nghị Quý Bệnh viện liên hệ với Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế để được hướng dẫn, giải đáp.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bệnh viện Đại học y Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 32286/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân hàng khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 21277/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 16035/CT-TTHT năm 2018 về mã số thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 8376/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 7443/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 6277/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Bộ Luật lao động 2012
- 1 Công văn 6277/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 7443/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 8376/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 21277/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 16035/CT-TTHT năm 2018 về mã số thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 32286/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân hàng khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành