TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8376/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Humax Vina
(Địa chỉ: Tầng 16 và 17, Tòa nhà Handico Tower, Đ. Phạm Hùng, P. Mễ Trì, Q.Nam Từ Liêm, TP Hà Nội, MST: 0107728264)
Trả lời công văn hỏi số 02-01/2018/CV/Humax ngày 29/01/2018 của Công ty TNHH Humax Vina hỏi về quyết toán thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế:
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trongvà ngoài lãnh thổViệt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khiđăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà đểở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định về kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú:
“Điều 6. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trườnghợp trong năm dương lịch,cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳtính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.”
+ Tại Điểm e.1 Khoản 2 Điều 26 quy định khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh:
“Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
...2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
...e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp nhưsau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài phải nộp tại Việt Nam.
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Humax Vina (sau đây gọi tắt là Công ty) có các nhân viên người Hàn Quốc sang Việt Nam làm việc theo thư bổ nhiệm của công ty mẹ tại Hàn Quốc từ ngày 01/3/2017 (có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm 2017) thì các nhân viên người Hàn Quốc này là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm 2017 theo quy định của Luật thuế TNCN; thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp, các cá nhân cư trú người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, cơ quan chi trả ở Nhật Bản đã khấu trừ thuế TNCN thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở Nhật Bản theo quy định tại Điểm e.1 Khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và thực hiện khấu trừ thuế nước ngoài phải nộp tại Việt Nam theo quy định Khoản 4 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tàichính.
Về việc quyết toán thuế TNCN 2017, Cục Thuế TP Hà Nội đã có công văn số 5749/CT-TNCN ngày 05/2/2018 về việc quyết toán thuế TNCN năm 2017 và cấp MST NPT. Cục Thuế TP Hà Nội gửi kèm để Công ty nghiên cứu, thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Humax Vina liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Humax Vina biết và thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 14677/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không có chứng minh thư nhân dân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 13510/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 13054/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán bổ sung thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 12422/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 12427/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 9542/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 9261/CT-TNCN năm 2016 hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 7850/CT-TNCN năm 2015 hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2014 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Luật Nhà ở 2014
- 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 14 Công văn 1479/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2010 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 16 Luật Cư trú 2006
- 1 Công văn 14677/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không có chứng minh thư nhân dân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 13510/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 13054/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán bổ sung thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 12422/CT-TTHT năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 12427/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 9542/CT-TTHT năm 2018 về hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 9261/CT-TNCN năm 2016 hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 7850/CT-TNCN năm 2015 hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2014 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 1479/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2010 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành