BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1243/TCT-KK | Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2012 |
Kính gửi: | - Tổng Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam; |
Trả lời công văn số 552/VINAINCON-TCKT về việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế GTGT dự án nhà máy xi măng Thái Nguyên của Tổng Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam và công văn số 1493/CT-KTT ngày 21/11/2011 của Cục thuế Thái nguyên về việc báo cáo tình hình kê khai thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3 Mục I Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3, Mục I Phần D Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3, Phần C Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 3.3, Mục II Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên, trường hợp Tổng Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam (trụ sở tại Hà Nội) có dự án nhà máy xi măng Thái Nguyên tại tỉnh Thái Nguyên, thành lập Ban quản lý dự án nhà máy xi măng Thái Nguyên, trực thuộc Tổng công ty, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng theo quy định, trụ sở tại Thái Nguyên, đã được cấp mã số thuế phụ thuộc. Từ ngày BQL được cấp mã số thuế (tháng 12/2007) đến trước ngày có thuế GTGT đầu ra của sản phẩm sản xuất thử (tháng 12/2009), BQLDA đã đăng ký và kê khai, hoàn thuế tại Cục thuế Thái Nguyên theo tờ khai mẫu số 02/GTGT (tờ khai cho dự án đầu tư) và đã được Cục thuế Thái Nguyên thực hiện hoàn và từ ngày dự án đầu tư đi vào chạy thử, có bán sản phẩm chạy thử, phát sinh thuế GTGT đầu ra đến trước ngày Công ty TNHH một thành viên xi măng Quang Sơn được thành lập (1/7/2011), BQL kê khai theo tờ khai mẫu 01/GTGT (tờ khai cho hoạt động sản xuất, kinh doanh).
Việc kê khai, hoàn thuế cho dự án đầu tư (từ tháng 12/2007 đến tháng 12/2009) và kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT cho thời gian chạy thử có bán sản phẩm sản xuất thử phát sinh thuế GTGT khi chưa thành lập doanh nghiệp như nêu trên Tổng công ty và Ban Quản lý dự án không phải điều chỉnh lại việc kê khai, nộp thuế; Tổng công ty đã thành lập doanh nghiệp mới là Công ty TNHH một thành viên Quang Sơn để quản lý dự án nhà máy xi măng thì Ban Quản lý dự án phải thực hiện tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên phối hợp với Cục Thuế thành phố Hà Nội kiểm tra để đảm bảo các hóa đơn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án xây dựng nhà máy xi măng Thái Nguyên không kê khai trùng giữa Ban quản lý dự án và Tổng Công ty. Đồng thời, Tổng Công ty phải chịu trách nhiệm đối với số thuế GTGT phát sinh mà BQL dự án kê khai, khấu trừ hoàn thuế.
Tổng công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định tại Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam và Cục thuế tỉnh Thái Nguyên được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 626/TCT-KK năm 2017 kê khai, khấu trừ, hoàn thuế đối với hóa đơn giá trị gia tăng kê khai chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 8185/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 3078/TCT-KK năm 2013 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của chứng từ nộp thuế vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2068/TCT-DNL năm 2013 kê khai, khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2002/TCT-KK năm 2013 xác định thuế giá trị gia tăng được kê khai, khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1498/TCT-DNL về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3709/TCT-DNL về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3475/TCT-KK về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 1667/TCT-CS khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Công văn 312/TCT-CS về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 77/TCT-KK về kê khai khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 1781/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14 Công văn 1782/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 18 Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 19 Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 626/TCT-KK năm 2017 kê khai, khấu trừ, hoàn thuế đối với hóa đơn giá trị gia tăng kê khai chậm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 8185/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 3078/TCT-KK năm 2013 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của chứng từ nộp thuế vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2068/TCT-DNL năm 2013 kê khai, khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2002/TCT-KK năm 2013 xác định thuế giá trị gia tăng được kê khai, khấu trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1498/TCT-DNL về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3709/TCT-DNL về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3475/TCT-KK về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 1667/TCT-CS khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 312/TCT-CS về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 77/TCT-KK về kê khai khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 1781/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 1782/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành