BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1245/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7179/CT-THNVDT ngày 24/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản khi góp vốn kinh doanh. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm d khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định: “1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;”.
Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định: “3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.”.
Tại điểm 2.16 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
“Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”.
Tại Điều 2 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính (áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014) quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 14, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bố vào chi phí theo quy định).””
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất nêu tại công văn số 7179/CT-THNVDT ngày 24/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản của Tổng Công ty Khánh Việt khi góp vốn thành lập Công ty cổ phần Đầu tư Khánh Hà và Công ty cổ phần Du lịch Khánh Tâm.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1445/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1446/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1380/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1212/TCT-CS năm 2015 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1149/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1105/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 886/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật đất đai 2013
- 11 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 1 Công văn 1445/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1446/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1380/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1212/TCT-CS năm 2015 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1149/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1105/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 886/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành