TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12521/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Mai Linh Miền Nam
Địa chỉ: số 68 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0303581603
Trả lời văn thư số 94/2015-CVMLMN ngày 23/11/2015 của Công ty về chính sách thuế. Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm c, Khoản 1.2, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (có hiệu lực thi hành từ ngày 04/06/2007 đến hết ngày 31/12/2008):
“c.1- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
c.2- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
…”.
- Căn cứ Khoản 1, Mục III, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý (có hiệu lực thi hành từ kỳ tính thuế TNDN năm 2007 đến hết kỳ tính thuế năm 2008):
“1.1. Các khoản chi không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định hoặc hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
1.2. Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
1.3. Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ”.
- Căn cứ Công văn số 4997/TCT-DNL ngày 26/11/2015 của Tổng cục Thuế về chi phí Li-xăng và chi phí hỗ trợ khách hàng.
Trường hợp Công ty theo trình bày đã ký Hợp đồng thuê nhãn hiệu “Mai Linh” của Công ty cổ phần Tập đoàn Mai Linh (đã được đăng ký với Cục Sở hữu Trí Tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 98593 ngày nộp đơn 29/03/2006) với giá 12.000.000 đồng/1xe/1năm (đã bao gồm thuế GTGT) không phải là chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu nên không phải đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Khi Công ty thanh toán số tiền thuê nhãn hiệu trên thì Công ty cổ phần Tập đoàn Mai Linh đã xuất hóa đơn GTGT với thuế suất là 10% thì hóa đơn này là căn cứ để Công ty kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4997/TCT-DNL năm 2015 về chi phí Li-Xăng và hỗ trợ khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 9782/CT-TTHT năm 2015 về chi phí được trừ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9647/CT-TTHT năm 2015 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 10963/CT-TTHT năm 2014 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 10963/CT-TTHT năm 2014 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 9647/CT-TTHT năm 2015 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9782/CT-TTHT năm 2015 về chi phí được trừ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành