BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/XNK-CN | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên Neumo
(Phòng 612, VinaGiay Building, số 180-182 Lý Chính Thắng, Phường 9, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số 01/2018/CV-NMVN ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Công ty TNHH một thành viên Neumo về xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp FDI thực hiện quyền xuất khẩu;
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 1071443296 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp;
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) có ý kiến như sau:
1. Về thực hiện quyền xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2018) của Chính phủ quy định:
“Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền mua hàng hóa từ các đối tượng không phải là thương nhân để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.” (khoản 2 Điều 3)
2. Về hàng hóa được xuất khẩu tại chỗ
Tại Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài của Chính phủ có quy định:
+ Đối với bên đặt gia công: “Được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.” (điểm e, khoản 1)
+ Đối với bên nhận gia công: “Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công.” (điểm e khoản 2).
Điều kiện đối với xuất khẩu tại chỗ hàng hóa nêu trên được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP nêu trên của Chính phủ.
Ngoài ra, tại điểm c khoản 3 Mục II Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04 tháng 04 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, có quy định:
a. “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện xuất khẩu tại chỗ hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.”
b. “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện nhập khẩu tại chỗ máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật tư để tạo tài sản cố định, nguyên vật liệu cho sản xuất.”
Điều kiện đối với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ hàng hóa được quy định cụ thể tại điểm c khoản 3 Mục II Thông tư số 04/2007/TT-BTM nêu trên của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
3. Căn cứ các quy định nêu trên và các văn bản pháp luật khác có liên quan, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) thấy rằng hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối với trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu hoặc do doanh nghiệp khác sản xuất tại Việt Nam) cho thương nhân nước ngoài với điều kiện giao hàng tại Việt Nam như Công ty TNHH một thành viên Neumo nêu tại công văn số 01/2018/CV-NMVN dẫn trên.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) thông báo để Công ty được biết./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3429/GSQL-GQ2 năm 2018 về nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp FDI do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 2 Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3 Công văn 141/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 53/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 3292/GSQL-GQ2 năm 2017 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 6 Nghị định 187/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 7 Thông tư 04/2007/TT-BTM hướng dẫn Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư về xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ thương mại ban hành
- 1 Công văn 3292/GSQL-GQ2 năm 2017 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 2 Công văn 53/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 141/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 3429/GSQL-GQ2 năm 2018 về nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp FDI do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành