BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty CP TM&DV Quốc tế Việt Úc.
(Đ/c: 69/9 Đường Cao Thắng, Phường, Quận 3, TP Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2012/2017-VU ngày 20/12/2017 của Công ty CP TM&DV Quốc tế Việt Úc về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt ATIGA phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này. Trong đó, tại khoản 2 Điều 4 quy định hàng hóa Việt Nam phải nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Trong quá trình triển khai các quy định liên quan việc cho hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, Tổng cục Hải quan đã phát hiện một số Hải quan địa phương và một số doanh nghiệp thực hiện chưa đúng quy định; do vậy, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 2668a/GSQL-GQ4 ngày 30/10/2017 chấn chỉnh, yêu cầu các đơn vị hải quan thực hiện đúng quy định.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các điều kiện để được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định tại các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 để thực hiện.
2. Đối với kiến nghị của Công ty nêu tại công văn số 2012/2017-VU dẫn trên: Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang báo cáo các cấp có thẩm quyền xử lý.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty CP TM&DV Quốc tế Việt Úc được biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 13517/BTC-CST năm 2018 về thuế xuất nhập khẩu đối với đồng thanh Busbar do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 746/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 748/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 130/XNK-CN năm 2018 về xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp FDI do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Công văn 157/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế và quản lý thuế đối với cá nhân có hoạt động xuất khẩu hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
- 7 Nghị định 129/2016/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018
- 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 9 Công văn 12085/BTC-CST năm 2015 về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi một số mặt hàng do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 5221/TCHQ-TXNK năm 2014 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng cho năm 2015 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Công văn 13517/BTC-CST năm 2018 về thuế xuất nhập khẩu đối với đồng thanh Busbar do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 746/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 748/TCHQ-GSQL năm 2018 về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 130/XNK-CN năm 2018 về xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp FDI do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 5 Công văn 157/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế và quản lý thuế đối với cá nhân có hoạt động xuất khẩu hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Nghị định 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan
- 7 Công văn 12085/BTC-CST năm 2015 về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi một số mặt hàng do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 5221/TCHQ-TXNK năm 2014 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi áp dụng cho năm 2015 do Tổng cục Hải quan ban hành