Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14744/BTC-ĐT
V/v Tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN lũy kế 11 tháng và ước thực hiện 12 tháng năm 2021

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 và số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2021; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) lũy kế 11 tháng và ước thực hiện 12 tháng năm 2021 như sau:

I. Kế hoạch và tình hình phân bổ kế hoạch vốn:

1. Tổng kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2021 là 624.856,14 tỷ đồng (đã bao gồm 16.000 tỷ kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia chưa được Thủ tướng Chính phủ giao). Cụ thể như sau:

1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển sang là 80.282,017 tỷ đồng, trong đó: vốn trong nước là 73.611,926 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 6.670,090 tỷ đồng.

1.2. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2021 là 544.574,13 tỷ đồng([1]), trong đó:

1.2.1. Tổng kế hoạch vốn đã được giao là 528.574,13 tỷ đồng, trong đó:

a) Kế hoạch vốn do Thủ tướng Chính phủ đã giao là 461.300 tỷ đồng([2]), trong đó:

- Vốn trong nước là 409.750 tỷ đồng (trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 89.207,23 tỷ đồng; các địa phương là 320.542,77 tỷ đồng).

- Vốn nước ngoài là 51.550 tỷ đồng (trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 16.798,91 tỷ đồng; các địa phương là 34.751,09 tỷ đồng).

b) Kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2021 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 67.274,125 tỷ đồng.

1.2.2. Kế hoạch vốn chưa được Thủ tướng Chính phủ giao (vốn Chương trình MTQG) là 16.000 tỷ đồng (vốn trong nước) do hiện nay các Chương trình mới đang trong giai đoạn lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Tình hình triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương:

Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2021 của 50/50 bộ, cơ quan trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm).

Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2021, có 13/50 bộ, cơ quan trung ương và 23/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao.

Sau khi nhận được báo cáo phân bổ vốn của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính đã rà soát và có ý kiến đối với các trường hợp phân bổ vốn không đúng quy định và đề nghị các Bộ, địa phương rà soát, phân bổ vốn đảm bảo theo đúng quy định Luật Đầu tư công và Quyết định số 2185/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tình hình phân bổ cụ thể như sau:

2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ chi tiết:

Tổng số vốn đã phân bổ là 505.179,006 tỷ đồng, đạt 109,51% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (461.300 tỷ đồng). Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 67.274,125 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 67.274.125 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là 437.904,881 tỷ đồng, đạt 94,93% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).

Trong đó:

- Vốn NSTW là 196.330,828 tỷ đồng, đạt 95,31% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao (206.000 tỷ đồng). Bao gồm:

Vốn trong nước là 152.321,545 tỷ đồng, đạt 98,62% kế hoạch;

Vốn nước ngoài là 44.009,283 tỷ đồng, đạt 85,37% kế hoạch.

- Vốn cân đối NSĐP là 308.848,178 tỷ đồng, đạt 120,97% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (461.300 tỷ đồng).

2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai phân bổ:

a. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 23.395,119 tỷ đồng, chiếm 5,07% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong nước là 15.854,402 tỷ đồng, vốn ngoài nước là 7.540,717 tỷ đồng.

Cụ thể như sau:

- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa phân bổ là 6.430,623 tỷ đồng, chiếm 6,07% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là 1.227,653 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 5.202,970 tỷ đồng).

- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ là 16.964,496 tỷ đồng, chiếm 4,77% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong đó: vốn trong nước là 14.626,749 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 2.337,747 tỷ đồng). Trong đó:

Nguồn vốn NSTW hỗ trợ theo mục tiêu là 9.669,172 tỷ đồng, chiếm 3,24% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là 2.128.455 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 7.540.717 tỷ đồng);

Vốn cân đối NSĐP là 13.725,947 tỷ đồng, chiếm 5,38% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

b. Nhận xét và nguyên nhân của việc chưa phân bổ kế hoạch:

- Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương:

13/50 Bộ và 20/63 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao (trên 50%) như: Ủy ban dân tộc (100%) Bộ Thông tin và Truyền Thông (97,1%), Bộ Công thương (65,4%), Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (56,44%) (Chi tiết theo Phụ lục số 01A đính kèm).

Nguyên nhân là do:

Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương chưa phân bổ chi tiết kế hoạch vốn dự kiến bố trí cho các dự án khởi công mới năm 2021 do các dự án này chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (chưa đủ điều kiện bố trí vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 theo Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 21/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ).

Chưa phân bổ cho các dự án, nhiệm vụ quy hoạch chưa đủ thủ tục; các dự án ODA chưa ký hiệp định hoặc đang điều chỉnh hiệp định; các dự án có thời gian bố trí vốn quá thời gian so với quy định (nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm).

Một số Bộ, ngành kiến nghị điều chỉnh giảm kế hoạch vốn nước ngoài năm 2021 do không có nhu cầu sử dụng, không có khả năng giải ngân hết kế hoạch vốn đã được giao (Bộ Quốc phòng; Bộ Công thương; Bộ Lao động, Thương binh và xã hội; Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam; Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh).

Một số Bộ, ngành, địa phương được điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2021 theo Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ đang thực hiện các thủ tục phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn.

- Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương:

51/63 địa phương giao kế hoạch vốn cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 08/63 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương, trong đó, một số địa phương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như: Khánh Hòa (33,38%), thành phố Hồ Chí Minh (24,44%), thành phố Cần Thơ (20,62%) (Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).

II. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN:

1. Về giải ngân tổng kế hoạch vốn năm 2021 (không bao gồm 16.000 tỷ đồng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia chưa được Thủ tướng Chính phủ giao):

- Tổng kế hoạch là: 608.856,14 tỷ đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2021 là 80.282,017 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2021 là 528.574,13 tỷ đồng.

- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021 là 340.308,98 tỷ đồng, đạt 55,89% kế hoạch.

- Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là 414.849,97 tỷ đồng, đạt 68,14% kế hoạch.

Cụ thể như sau:

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT

Nội dung

Tổng kế hoạch vốn (tại thời điểm báo cáo)

Lũy kế thanh toán vốn đến hết 30/11/2021

Ước thanh toán đến hết 31/12/2021

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

1

2

3

4

5=4/3

6

7=6/3

 

TỔNG SỐ (1 2)

608.856,14

340.308,98

55,89%

414.849,97

68,14%

1

Vốn trong nước

550.636,05

324.460,03

58,92%

396.205,54

71,95%

2

Vốn nước ngoài

58.220,09

15.848,95

27,22%

18.644,43

32,02%

(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm)

2. Về giải ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2021:

- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021 là 45.642,03 tỷ đồng, đạt 56,85% kế hoạch (80.282,017 tỷ đồng).

Vốn trong nước là 41.356,13 tỷ đồng, đạt 56,18% kế hoạch (73.611,926 tỷ đồng).

Vốn nước ngoài là 4.285,90 tỷ đồng, đạt 64,26% kế hoạch (6.670,090 tỷ đồng).

- Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là 58.271,12 tỷ đồng, đạt 72,58% kế hoạch.

Vốn trong nước là 53.424,64 tỷ đồng, đạt 72,58% kế hoạch.

Vốn nước ngoài là 4.846,48 tỷ đồng, đạt 20,00% kế hoạch.

3. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2021:

3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021.

Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến 30/11/2021 là 294.666,95 tỷ đồng, đạt 55,75% kế hoạch([3]) (528.574,13 tỷ đồng) và đạt 63,88% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (461.300,00 tỷ đồng) (cùng kỳ năm 2020 đạt 61,49% kế hoạch và đạt 69,92% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Trong đó:

Vốn trong nước là 283.103,90 tỷ đồng (đạt 59,35% kế hoạch giao là 477.024,13 tỷ đồng).

Vốn nước ngoài là 11.563,05 tỷ đồng (đạt 22,43% kế hoạch giao là 51.550,00 tỷ đồng).

3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021:

Ước thanh toán từ đầu năm đến 31/12/2021 là 356.578,84 tỷ đồng, đạt 67,46% kế hoạch (đạt 77,30% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2020 đạt 72,70% kế hoạch và đạt 82,66% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Trong đó:

Vốn trong nước là 342.780,90 tỷ đồng (đạt 71,86% kế hoạch và đạt 83,66% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Vốn nước ngoài là 13.797,95 tỷ đồng (đạt 26,77% kế hoạch).

Cụ thể như sau:

Đơn vị: Tỷ đồng

STT

Nội dung

Ước thanh toán đến 31/12/2021

Tỷ lệ(%) thực hiện

Tỷ lệ (%) thực hiện (so với KH TTCP giao)

Cùng kỳ năm 2020

Số tiền

Tỷ lệ (%) thực hiện

Tỷ lệ (%) thực hiện so với KH TTg giao

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

TỔNG SỐ
(A) (B) (I) (II)

356.578,84

67,46%

77,30%

389.982,799

72,70%

82,66%

 

VỐN TRONG NƯỚC

342.780,90

71,86%

83,66%

366.398,87

75,51%

87,12%

 

VỐN NƯỚC NGOÀI

13.797,95

26,77%

26,77%

23.583,93

46,06%

46,06%

A

VỐN NSĐP

234.744,38

72,77%

91,95%

245.252,70

77,79%

97,87%

B

VỐN NSTW

121.834,46

59,14%

59,14%

144.730,09

65,44%

65,44%

-

Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực

121.834,46

59,14%

59,14%

125.839,27

63,74%

63,74%

Vốn trong nước

108.036,51

69,95%

69,95%

102.255,35

69,93%

69,93%

Vốn nước ngoài

13.797,95

26,77%

26,77%

23.583,93

46,06%

46,06%

-

Vốn Chương trình MTQG

-

 

 

21.633,54

79,14%

79,14%

 

Vốn trong nước

-

 

 

18.890,82

79,52%

79,52%

 

Vốn nước ngoài

-

 

 

2.742,72

76,61%

76,61%

I

BỘ, CƠ QUAN TW (1 2) (i ii)

68.264,73

64,40%

64,40%

76.299,84

69,35%

69,35%

1

VỐN TRONG NƯỚC

62.706,31

70,29%

70,29%

68.580,55

73,86%

73,86%

2

VỐN NƯỚC NGOÀI

5.558,42

33,09%

33,09%

7.719,29

44,96%

44,96%

i

Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực

68.264,73

64,40%

64,40%

76.299,22

69,35%

69,35%

 

Vốn trong nước

62.706,31

70,29%

70,29%

68.579,93

73,86%

73,86%

 

Vốn nước ngoài

5.558,42

33,09%

33,09%

7.719,289

44,96%

44,96%

ii

Vốn Chương trình MTQG

-

 

 

0,620

8,99%

8,99%

 

Vốn trong nước

-

 

 

0,620

8,99%

8,99%

 

Vốn nước ngoài

-

 

 

-

 

 

II

ĐỊA PHƯƠNG (1 2)(i ii)

288.314,11

68,23%

81,15%

313.682,96

73,56%

86,71%

1

VỐN TRONG NƯỚC

280.074,58

72,22%

87,38%

297.818,32

75,90%

90,88%

2

VỐN NƯỚC NGOÀI

8.239,53

23,71%

23,71%

15.864,64

46,62%

46,62%

i

Vốn NSĐP

234.744,38

72,77%

91,95%

245.252,70

77,79%

97,87%

ii

Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP

53.569,73

53,57%

53,57%

68.430,25

61,57%

61,57%

 

Vốn trong nước

45.330,20

69,48%

69,48%

52.565,62

68,16%

68,16%

 

Vốn nước ngoài

8.239,53

23,71%

23,71%

15.864,64

46,62%

46,62%

ii.1

Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực

53.569,73

53,57%

53,57%

46.797,34

55,83%

55,83%

 

Vốn trong nước

45.330,20

69,48%

69,48%

33.675,42

63,10%

63,10%

 

Vốn nước ngoài

8.239,53

23,71%

23,71%

13.121,92

43,10%

43,10%

ii.2

Vốn Chương trình MTQG

-

 

 

21.632,92

79,16%

79,16%

 

Vốn trong nước

-

 

 

18.890,20

79,54%

79,54%

 

Vốn nước ngoài

-

 

 

2.742,72

76,61%

76,61%

3.3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch 2021:

Tỷ lệ ước giải ngân 12 tháng đầu năm 2021 đạt 77,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020 (82,66%); trong đó vốn trong nước đạt 83,66% (cùng kỳ năm 2020 là 87,12%), vốn nước ngoài đạt 26,77% (cùng kỳ năm 2020 đạt 46,06%).

- Có 07 Bộ và 20 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt trên 80%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm: Hội Nhà báo Việt Nam (100%), Ngân hàng Phát triển (100%), Bà Rịa - Vũng Tàu (95,7%), Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (92,04%), tỉnh Hải Dương (91,6%), tỉnh Long An (91,4%) (Chi tiết theo Phụ lục số 04 đính kèm).

- Có 30/50 Bộ và 16/63 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 65%, trong đó có 20 Bộ và 06 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 50% (trong đó, 03 Bộ([4]) có tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn dưới 10%) (Chi tiết theo Phụ lục số 03 đính kèm).

4. Tình hình thực hiện các dự án trọng điểm:

4.1. Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành:

Lũy kế vốn đã bố trí cho dự án từ năm 2018 đến năm 2020 là 22.855,035 tỷ đồng: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm 2021 là 4.660 tỷ đồng.

Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, đến thời điểm báo cáo Dự án đã giải ngân là 13.251,535 tỷ đồng, đạt 58% kế hoạch đã giao, trong đó kế hoạch năm 2021 giải ngân là 908,314 tỷ đồng, đạt 19,5%.

4.2. Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020:

4.2.1. Về giải ngân: Số vốn giải ngân đến hết ngày thời điểm báo cáo là 12.036,279 tỷ đồng, đạt 82,6% kế hoạch năm 2021 được giao (14.568,039 tỷ đồng([5])).

4.2.2. Về tình hình thực hiện:

Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải đến ngày 09/12/2021, tình hình thực hiện Dự án như sau:

a) Về bàn giao mặt bằng, tái định cư và di dời công trình hạ tầng kỹ thuật: Đã bàn giao mặt bằng với chiều dài tuyến 652,395km/652,86km (đạt 99,9%); hoàn thành 79/83 khu (đạt 94%); đang triển khai thi công 04 khu, dự kiến hoàn thành 03 khu trong tháng 12/2021; riêng 01 khu TĐC thuộc dự án Phan Thiết - Dầu Giây qua địa bàn tỉnh Đồng Nai dự kiến hoàn thành công tác xây dựng vào cuối năm 2021 (hiện nay địa phương đã bố trí tạm cư).

b) Về tình hình triển khai thi công

Hiện đã khởi công xây dựng 11/11 dự án thành phần. Tình hình triển khai cụ thể như sau:

(1) Đối với 10 dự án đã khởi công xây dựng:

- Đối với 03 dự án đầu tư công ban đầu theo Nghị quyết số 52/2017/QH14: dự án thành phần đoạn Cao Bồ - Mai Sơn khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 95,6% giá trị các hợp đồng, trong đó gói thầu xây lắp chính đã hoàn thành 98,11% giá trị hợp đồng, dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án đúng tiến độ yêu cầu (trong tháng 12/2021, trừ hệ thống ITS sẽ triển khai thực hiện trong năm 2022); dự án cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 43,7% giá trị các hợp đồng, tiến độ đáp ứng kế hoạch đề ra; riêng đoạn Cam Lộ - La Sơn khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 70,2% giá trị các hợp đồng xây lắp, khả năng không hoàn thành đúng kế hoạch vào năm 2021 do một số nguyên nhân như bão lũ khu vực miền Trung năm 2020, dịch COVID-19, khó khăn trong nguồn vật liệu đất đắp nền và chậm trễ trong công tác GPMB đối với những đoạn phải xử lý nền đất yếu trong giai đoạn đầu thực hiện dự án.

- Đối với 03 dự án được chuyển đổi theo Nghị quyết số 117/2020/QH14: đoạn Mai Sơn - QL45 khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 41,16% giá trị các hợp đồng. Tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản đáp ứng kế hoạch đề ra; đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 17,83% giá trị các hợp đồng và đoạn Phan Thiết - Dầu Giây khối lượng hoàn thành đạt 24,23% tổng giá trị hợp đồng, tiến độ thực hiện 02 dự án này đến nay có chậm so với kế hoạch, nguyên nhân chủ yếu do khó khăn về nguồn cung vật liệu đất đắp trong giai đoạn đầu triển khai dự án, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, thời tiết các tháng gần đây mưa nhiều. Riêng đối với đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết thì nguyên nhân chủ quan từ nhà thầu thi công chưa chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để triển khai thi công.

- Đối với 02 dự án mới được chuyển đổi theo Nghị quyết số 1213/NQ-UBTVQH14: đoạn QL45 - Nghi Sơn khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 7,09% giá trị các hợp đồng, tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản đáp ứng kế hoạch đề ra; đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 7,0% giá trị các hợp đồng, tiến độ thực hiện dự án đến nay cơ bản đáp ứng kế hoạch đề ra.

- Đối với 03 dự án đầu tư theo hình thức PPP:

Đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt: Hiện nhà đầu tư đang thực hiện công tác chuẩn bị thi công và thực hiện các thủ tục huy động tín dụng; khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 0,5% giá trị chi phí xây lắp, hiện Dự án đang chậm tiến độ so với tiến độ quy định trong Hợp đồng dự án. Nhà đầu tư đã góp 630 tỷ đồng/571 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.

Đoạn Nha Trang - Cam Lâm: Hiện nhà đầu tư đang thi công và thực hiện các thủ tục huy động tín dụng. Đến nay khối lượng hoàn thành tại dự án đạt 15% giá trị chi phí xây lắp. Nhà đầu tư đã góp 514 tỷ đồng/511 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.

Đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo: Hiện nhà đầu tư đã có thông báo khởi công và triển khai một số công việc trên hiện trường; doanh nghiệp dự án đã ký hợp đồng tính dụng với Ngân hàng TP Bank (1.700 tỷ đồng) và 02 hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với tổng vốn huy động là 1.056 tỷ đồng. Giá trị sản lượng đạt khoảng 1,0% giá trị chi phí xây lắp. Nhà đầu tư đã góp 731 tỷ đồng /1.030 tỷ đồng vốn chủ sở hữu.

Sau khi được Chính phủ ban hành Nghị quyết số 133/NQ-CP ngày 19/10/2021 điều chỉnh nội dung Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021, trong đó, cho phép địa phương được điều chỉnh nâng công suất khai thác theo nhu cầu các dự án trong phạm vi trữ lượng đã được cấp phép. Hiện nay, các Bộ, ngành, địa phương đã tiếp tục triển khai thực hiện và không còn vướng mắc.

5. Một số nguyên nhân làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công:

Các nguyên nhân chậm giải ngân vốn đầu tư công đã được Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại các báo cáo hàng tháng, đồng thời, qua kết quả kiểm tra tại 6 đoàn công tác của Chính phủ, Bộ Tài chính nhận thấy vẫn còn một số tồn tại, gây ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công như:

- Công tác giao kế hoạch còn chậm. Các dự án khởi công mới đến tháng 7, Quốc hội mới thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; tháng 9, Thủ tướng Chính phủ mới giao kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, nên cuối tháng 9, đầu tháng 10 các bộ, cơ quan trung ương và địa phương mới phân bổ và giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới. Mặt khác, hiện nay, một số đơn vị còn nhiều dự án khởi công mới vẫn đang phải chờ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được thông qua theo quy định tại Nghị quyết số 129/2020/QH14 của Quốc hội với tỷ lệ kế hoạch vốn năm 2021 bố trí cho các dự án này rất lớn như: Bộ Thông tin và Truyền thông (95% kế hoạch); Bộ Nội vụ (87%); Bộ Ngoại giao (86%); do đó, tỷ lệ giải ngân của các đơn vị này đạt rất thấp.

- Vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng do việc tuyên truyền đến người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng còn chưa đầy đủ; còn tình trạng thiếu minh bạch và công bằng trong lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, gây tâm lý không tin tưởng trong người dân, dẫn tới người dân cố tình không di dời hoặc khiếu kiện vượt cấp để mong được hưởng thêm quyền lợi trong đền bù giải phóng mặt bằng.

- Dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, việc khống chế khó khăn hơn nhiều so với năm 2020, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội trong thời gian dài để phòng, chống đại dịch, làm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư công nói riêng. Công tác triển khai phòng, chống dịch bệnh tại một số địa phương còn thiếu thống nhất, đồng bộ làm ảnh hưởng đến việc lưu thông hàng hóa, nguyên vật liệu xây dựng, chậm tiến độ triển khai dự án. Hầu hết các công trình xây dựng phải tạm dừng thi công tại khu vực có mức nguy cơ rất cao. Các dự án ODA cũng chịu tác động nặng nề của dịch bệnh do hầu hết các hoạt động đều gắn với yếu tố nước ngoài từ khâu nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động chuyên gia, nhân công, nhà thầu nước ngoài, tư vấn giám sát,...; bên cạnh đó việc giải ngân chậm do nhiều dự án phải thực hiện điều chỉnh hiệp định vay, gia hạn thời gian thực hiện dự án, thống nhất với nhà tài trợ về kế hoạch thực hiện, công tác đấu thầu,...

- Giá các vật liệu xây dựng trên thị trường tăng mạnh, nhất là sắt, thép xây dựng, xi măng, cát, sỏi,... tác động trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng, ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công dự án.

- Công tác tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế, sự lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện ở một số Bộ, ngành, địa phương còn thiếu quyết liệt, sâu sát, cụ thể, thiếu quyết tâm chính trị, vai trò người đứng đầu chưa được phát huy;

- Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp và chủ đầu tư chưa tốt trong quá trình liên thông giải quyết thủ tục hành chính và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.

- Công tác chuẩn bị dự án còn sơ sài, chất lượng kém, năng lực chuyên môn của một số cán bộ quản lý dự án, tư vấn giám sát, nhà thầu,... còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nên dự án phải thực hiện điều chỉnh, làm chậm tiến độ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, công tác thẩm định, tư vấn còn chậm;

- Việc phân bổ vốn còn dàn trải, thiếu tập trung, lập kế hoạch vốn chưa sát với thực tế;

- Kỷ cương kỷ luật chưa nghiêm, công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế, việc xử lý các vi phạm, chậm trễ trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công chưa kịp thời, nghiêm minh;

- Việc sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật còn chậm...

III. Kiến nghị của Bộ Tài chính:

1. Đề nghị các Bộ, ngành trung ương và địa phương tiếp tục có giải pháp thực hiện quyết liệt các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Đoàn kiểm tra của Chính phủ nhằm thực hiện giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 đạt ở mức cao nhất theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ (phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2021 đạt 95%-100% kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao từ đầu năm).

2. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được điều chỉnh tăng kế hoạch vốn năm 2021 (theo Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ), đề nghị khẩn trương phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án để triển khai ngay, đẩy nhanh tiến độ giải ngân.

Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- KBNN;
- Cục QLN và TCĐN;
- Vụ: I, NSNN, TCNH;
- Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
- Lưu: VT, ĐT (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Tạ Anh Tuấn

 

BỘ TÀI CHÍNH

PHỤ LỤC SỐ 01

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NGUỒN NSNN KẾ HOẠCH NĂM 2021
(Kèm theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Nội dung

Kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao

Kế hoạch bộ, ngành/địa phương triển khai

Kế hoạch chưa triển khai, phân bổ

Ghi chú

Tổng số

Trong đó: ĐP triển khai tăng so với KH TTCP giao

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

1

2

3

4

5

6=4/3

7=3-(4-5)

8=7/3

9

 

 

TỔNG SỐ (A) (B) (I) (II)

461.300.000

505.179.006

67.274.125

109,51%

23.395.119

5,07%

 

 

 

VỐN TRONG NƯỚC

409.750.000

461.169.723

67.274.125

112,55%

15.854.402

3,87%

 

 

 

VỐN NƯỚC NGOÀI

51.550.000

44.009.283

-

85,37%

7.540.717

14,63%

 

A

 

VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

255.300.000

308.848.178

67.274.125

120,97%

13.725.947

5,38%

 

B

 

VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

206.000.000

196.330.828

-

95,31%

9.669.172

4,69%

 

I

 

BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

106.006.140

99.575.517

-

93,93%

6.430.623

6,07%

 

 

 

VỐN TRONG NƯỚC

89.207.229

87.979.576

-

98,62%

1.227.653

1,38%

 

 

 

VỐN NƯỚC NGOÀI

16.798.911

11.595.941

-

69,03%

5.202.970

30,97%

 

1

 

Văn phòng Chính phủ

230.300

230.300

-

100,00%

-

0,00%

 

2

 

Văn phòng Quốc hội

162.300

162.300

-

100,00%

-

0,00%

 

3

 

Văn phòng Trung ương Đảng

271.351

271.351

-

100,00%

-

0,00%

 

4

 

Học viện Chính trị - Hành chính QG HCM

180.000

143.107

-

79,50%

36.893

20,50%

 

5

 

Toà án nhân dân tối cao

1.300.000

1.300.000

-

100,00%

-

0,00%

 

6

 

Viện KSND tối cao

745.980

745.980

-

100,00%

-

0,00%

 

7

 

Bộ Công an

7.696.583

7.696.583

-

100,00%

-

0,00%

 

8

 

Bộ Quốc phòng

17.387.265

15.525.623

-

89,29%

1.861.642

10,71%

 

9

 

Bộ Ngoại giao

418.800

418.800

-

100,00%

-

0,00%

 

10

 

Bộ Nông nghiệp và PTNT

9.846.000

9.846.000

-

100,00%

-

0,00%

 

11

 

Bộ Giao thông vận tải

42.995.964

42.995.964

-

100,00%

-

0,00%

 

12

 

Bộ Công thương

1.076.415

372.420

-

34,60%

703.995

65,40%

 

13

 

Bộ Xây dựng

671.240

671.240

-

100,00%

-

0,00%

 

14

 

Bộ Y tế

1.003.900

638.900

-

63,64%

365.000

36,36%

 

15

 

Bộ Giáo dục và ĐT

1.697.751

1.629.976

-

96,01%

67.775

3,99%

 

16

 

Bộ Khoa học và Công nghệ

475.055

413.255

-

86,99%

61.800

13,01%

 

17

 

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

830.785

830.785

-

100,00%

-

0,00%

 

18

 

Bộ Lao động - TB XH

837.200

807.700

-

96,48%

29.500

3,52%

 

19

 

Bộ Tài chính

214.700

214.700

-

100,00%

-

0,00%

 

20

 

Bộ Tư pháp

319.900

319.900

-

100,00%

-

0,00%

 

21

 

Ngân hàng nhà nước

203.400

203.400

-

100,00%

-

0,00%

 

22

 

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

292.865

292.865

-

100,00%

-

0,00%

 

23

 

Bộ Nội vụ

555.200

555.200

-

100,00%

-

0,00%

 

24

 

Bộ Tài nguyên và Môi trường

1.028.700

1.028.700

-

100,00%

-

0,00%

 

25

 

Bộ Thông tin và Truyền Thông

521.400

15.144

-

2,90%

506.256

97,10%

 

26

 

Ủy ban dân tộc

15.300

-

-

0,00%

15.300

100,00%

 

27

 

Thanh tra Chính phủ

84.070

84.070

-

100,00%

-

0,00%

 

28

 

Kiểm toán nhà nước

1.035.300

1.035.300

-

100,00%

-

0,00%

 

29

 

UB Trung ương Mặt trận TQVN

24.000

24.000

-

100,00%

-

0,00%

 

30

 

Ban Quản lý Lăng Chủ tịch HCM

167.000

167.000

-

100,00%

-

0,00%

 

31

 

Thông tấn xã VN

87.900

87.900

-

100,00%

-

0,00%

 

32

 

Đài Truyền hình VN

197.300

197.300

-

100,00%

-

0,00%

 

33

 

Đài Tiếng nói Việt Nam

350.000

350.000

-

100,00%

-

0,00%

 

34

 

Viện Khoa học công nghệ Việt Nam

3.826.100

1.666.500

-

43,56%

2.159.600

56,44%

 

35

 

Viện Khoa học xã hội Việt Nam

86.500

86.500

-

100,00%

-

0,00%

 

36

 

Đại học Quốc gia Hà Nội

572.138

452.600

-

79,11%

119.538

20,89%

 

37

 

Đại học Quốc gia TP HCM

936.500

462.272

-

49,36%

474.228

50,64%

 

38

 

Tổng liên đoàn LĐVN

82.500

82.500

-

100,00%

-

0,00%

 

39

 

Liên minh HTX VN

600.000

600.000

-

100,00%

-

0,00%

 

40

 

Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

300.000

300.000

-

100,00%

-

0,00%

 

41

 

Hội Liên hiệp phụ nữ VN

141.500

112.404

-

79,44%

29.096

20,56%

 

42

 

Hội Nông dân VN

59.992

59.992

-

100,00%

-

0,00%

 

43

 

Hội Nhà báo VN

704

704

-

100,00%

-

0,00%

 

44

 

Liên Hiệp các hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam

20.000

20.000

-

100,00%

-

0,00%

 

45

 

Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật VN

24.300

24.300

-

100,00%

-

0,00%

 

46

 

BQL KCNC Hoà Lạc

540.574

540.574

-

100,00%

-

0,00%

 

47

 

BQL Làng VHDL các dân tộc VN

104.800

104.800

-

100,00%

-

0,00%

 

48

 

Ngân hàng Chính sách xã hội

2.789.600

2.789.600

-

100,00%

-

0,00%

 

49

 

Tập đoàn Điện lực

654.800

654.800

-

100,00%

-

0,00%

 

50

 

Ngân hàng phát triển

2.342.208

2.342.208

-

 

-

0,00%

 

II

 

ĐỊA PHƯƠNG

355.293.860

405.603.489

67.274.125

114,16%

16.964.496

4,77%

 

 

 

VỐN TRONG NƯỚC

320.542.771

373.190.147

67.274.125

116,42%

14.626.749

4,56%

 

 

 

VỐN NƯỚC NGOÀI

34.751.089

32.413.342

-

93,27%

2.337.747

6,73%

 

 

1

Vốn cân đối ngân sách địa phương

255.300.000

308.848.178

67.274.125

120,97%

13.725.947

5,38%

 

 

2

Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP

99.993.860

96.755.311

-

96,76%

3.238.549

3,24%

 

 

 

Vốn trong nước

65.242.771

64.341.969

-

98,62%

900.802

1,38%

 

 

 

Vốn nước ngoài

34.751.089

32.413.342

-

93,27%

2.337.747

6,73%

 

1

 

HÀ GIANG

2.986.035

3.611.340

625.305

120,94%

-

0,00%

 

2

 

TUYÊN QUANG

2.505.389

3.210.599

705.210

128,15%

-

0,00%

 

3

 

CAO BẰNG

2.709.177

2.309.576

-

85,25%

399.601

14,75%

 

4

 

LẠNG SƠN

2.761.784

2.911.784

150.000

105,43%

-

0,00%

 

5

 

LÀO CAI

3.168.577

4.803.276

1.634.699

151,59%

-

0,00%

 

6

 

YÊN BÁI

2.957.827

3.561.817

603.990

120,42%

-

0,00%

 

7

 

THÁI NGUYÊN

3.606.875

5.291.252

1.731.518

146,70%

47.141

1,31%

 

8

 

BẮC KẠN

2.261.387

2.298.997

37.610

101,66%

-

0,00%

 

9

 

PHÚ THỌ

2.717.046

2.426.698

33.200

89,31%

323.548

11,91%

 

10

 

BẮC GIANG

4.902.851

6.600.824

1.697.973

134,63%

-

0,00%

 

11

 

HÒA BÌNH

3.512.645

3.312.091

-

94,29%

200.554

5,71%

 

12

 

SƠN LA

3.371.974

3.345.785

150.000

99,22%

176.189

5,23%

 

13

 

LAI CHÂU

1.762.137

1.630.635

6.300

92,54%

137.802

7,82%

 

14

 

ĐIỆN BIÊN

2.589.428

2.282.653

6.225

88,15%

313.000

12,09%

 

15

 

HÀ NỘI

41.688.264

46.141.326

4.453.062

110,68%

-

0,00%

 

16

 

HẢI PHÒNG

7.291.041

13.614.488

6.323.447

186,73%

-

0,00%

 

17

 

QUẢNG NINH

9.322.524

18.011.371

8.688.847

193,20%

-

0,00%

 

18

 

HẢI DƯƠNG

3.553.601

3.553.601

-

100,00%

-

0,00%

 

19

 

HƯNG YÊN

3.880.190

5.654.874

1.774.684

145,74%

-

0,00%

 

20

 

VĨNH PHÚC

6.661.298

9.190.180

2.528.882

137,96%

-

0,00%

 

21

 

BẮC NINH

5.972.455

8.945.109

2.972.654

149,77%

-

0,00%

 

22

 

HÀ NAM

2.343.973

4.137.954

1.995.399

176,54%

201.418

8,59%

 

23

 

NAM ĐỊNH

4.036.997

4.456.997

420.000

110,40%

-

0,00%

 

24

 

NINH BÌNH

3.043.742

4.757.826

1.714.084

156,32%

-

0,00%

 

25

 

THÁI BÌNH

3.336.343

5.437.579

2.120.243

162,98%

19.007

0,57%

 

26

 

THANH HOÁ

9.218.093

8.647.053

-

93,81%

571.040

6,19%

 

27

 

NGHỆ AN

5.859.945

6.494.945

650.000

110,84%

15.000

0,26%

 

28

 

HÀ TĨNH

6.821.612

8.231.376

1.725.263

120,67%

315.499

4,62%

 

29

 

QUẢNG BÌNH

4.235.114

4.305.757

70.643

101,67%

-

0,00%

 

30

 

QUẢNG TRỊ

3.220.415

2.944.278

288.973

91,43%

565.110

17,55%

 

31

 

THỪA THIÊN HUẾ

3.613.207

5.336.052

1.722.845

147,68%

-

0,00%

 

32

 

ĐÀ NẴNG

7.075.110

9.481.522

2.406.412

134,01%

-

0,00%

 

33

 

QUẢNG NAM

4.491.674

5.303.538

811.864

118,07%

-

0,00%

 

34

 

QUẢNG NGÃI

3.643.489

4.344.476

758.700

119,24%

57.713

1,58%

 

35

 

BÌNH ĐỊNH

6.811.336

8.372.036

1.560.700

122,91%

-

0,00%

 

36

 

PHÚ YÊN

3.650.579

5.493.579

1.843.000

150,49%

-

0,00%

 

37

 

KHÁNH HÒA

3.784.535

2.587.419

-

68,37%

1.197.116

31,63%

 

38

 

NINH THUẬN

1.707.426

1.875.537

168.111

109,85%

-

0,00%

 

39

 

BÌNH THUẬN

4.152.616

4.162.174

9.558

100,23%

-

0,00%

 

40

 

ĐẮC LẮC

3.303.909

5.559.138

2.255.229

168,26%

-

0,00%

 

41

 

ĐC NÔNG

1.946.833

1.966.833

20.000

101,03%

-

0,00%

 

42

 

GIA LAI

3.101.937

3.313.937

212.000

106,83%

-

0,00%

 

43

 

KON TUM

2.214.908

2.278.908

64.000

102,89%

-

0,00%

 

44

 

LÂM ĐỒNG

4.904.044

5.321.591

552.317

108,51%

134.770

2,75%

 

45

 

TP HỒ CHÍ MINH

46.072.965

35.749.218

-

77,59%

10.323.747

22,41%

 

46

 

ĐỒNG NAI

12.022.783

13.093.433

1.070.650

108,91%

-

0,00%

 

47

 

BÌNH DƯƠNG

10.242.750

12.296.699

2.113.840

120,05%

59.891

0,58%

 

48

 

BÌNH PHƯỚC

3.590.587

6.346.782

2.756.195

176,76%

-

0,00%

 

49

 

TÂY NINH

3.735.400

4.554.270

818.870

121,92%

-

0,00%

 

50

 

BÀ RỊA - VŨNG TÀU

7.795.130

10.698.531

2.915.401

137,25%

12.000

0,15%

 

51

 

LONG AN

5.077.246

5.248.246

171.000

103,37%

-

0,00%

 

52

 

TIỀN GIANG

3.603.080

3.701.480

98.400

102,73%

-

0,00%

 

53

 

BẾN TRE

3.591.551

4.479.759

888.208

124,73%

-

0,00%

 

54

 

TRÀ VINH

2.988.198

2.988.198

-

100,00%

-

0,00%

 

55

 

VĨNH LONG

3.883.377

4.370.637

487.260

112,55%

-

0,00%

 

56

 

CẦN THƠ

7.175.691

6.086.716

-

84,82%

1.088.975

15,18%

 

57

 

HẬU GIANG

2.812.918

2.917.676

104.758

103,72%

-

0,00%

 

58

 

SÓC TRĂNG

4.160.885

3.576.460

-

85,95%

584.425

14,05%

 

59

 

AN GIANG

4.960.182

5.248.136

341.289

105,81%

53.335

1,08%

 

60

 

ĐỒNG THÁP

4.488.804

4.488.804

-

100,00%

-

0,00%

 

61

 

KIÊN GIANG

5.247.827

5.247.827

-

100,00%

-

0,00%

 

62

 

BẠC LIÊU

3.374.348

3.206.733

-

95,03%

167.615

4,97%

 

63

 

CÀ MAU

3.769.796

3.785.103

15.307

100,41%

-

0,00%

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

Phụ lục số 01A

DANH SÁCH CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG CHƯA PHÂN BỔ HẾT VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG KẾ HOẠCH NĂM 2021
Tổng hợp số liệu từ các báo cáo Bộ Tài chính nhận được (Cập nhật đến thời điểm báo cáo)
(Kèm theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Nội dung

Kế hoạch vốn NSTW Thủ tướng Chính phủ giao

Kế hoạch bộ, ngành/địa phương triển khai

Kế hoạch chưa triển khai, phân bổ

Ghi chú

Tổng số

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

1

2

3

4

5=4/3

6=3-4

7=6/3

9

I

BỘ, CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG

 

 

 

 

 

 

1

Học viện Chính trị - Hành chính QG HCM

180.000

143.107

79,50%

36.893

20,50%

 

 

Vốn trong nước

180.000

143.107

79,50%

36.893

20,50%

 

2

Bộ Quốc phòng

17.387.265

15.525.623

89,29%

1.861.642

10,71%

 

 

Vốn nước ngoài

2.873.398

1.011.756

35,21%

1.861.642

64,79%

 

3

Bộ Công thương

1.076.415

372.420

34,60%

703.995

65,40%

 

 

Vốn trong nước

688.000

372.420

54,13%

315.580

45,87%

 

 

Vốn nước ngoài

388.415

-

 

388.415

100,00%

 

4

Bộ Y tế

1.003.900

638.900

63,64%

365.000

36,36%

 

 

Vốn nước ngoài

566.000

201.000

35,51%

365.000

64,49%

 

5

Bộ Giáo dục và ĐT

1.697.751

1.629.976

96,01%

67.775

3,99%

 

 

Vốn nước ngoài

955.151

887.376

92,90%

67.775

7,10%

 

6

Bộ Khoa học và Công nghệ

475.055

413.255

86,99%

61.800

13,01%

 

 

Vốn trong nước

312.900

251.100

80,25%

61.800

19,75%

 

7

Bộ Lao động - TB XH

837.200

807.700

96,48%

29.500

3,52%

 

 

Vốn nước ngoài

88.500

59.000

 

29.500

33,33%

 

8

Bộ Thông tin và Truyền Thông

521.400

15.144

2,90%

506.256

97,10%

 

 

Vốn trong nước

521.400

15.144

2,90%

506.256

97,10%

 

9

Ủy ban dân tộc

15.300

 

0,00%

15.300

100,00%

 

 

Vốn trong nước

15.300

-

0,00%

15.300

100,00%

 

10

Viện Khoa học công nghệ Việt Nam

3.826.100

1.666.500

43,56%

2.159.600

56,44%

 

 

Vốn nước ngoài

3.115.600

956.000

30,68%

2.159.600

69,32%

 

11

Đại học Quốc gia Hà Nội

572.138

452.600

79,11%

119.538

20,89%

 

 

Vốn nước ngoài

119.538

-

0,00%

119.538

100,00%

 

12

Đại học Quốc gia TPHCM

936.500

462.272

49,36%

474.228

50,64%

 

 

Vốn trong nước

725.000

462.272

63,76%

262.728

36,24%

 

 

Vốn nước ngoài

211.500

-

 

211.500

100,00%

 

13

Hội Liên hiệp phụ nữ VN

141.500

112.404

79,44%

29.096

20,56%

 

 

Vốn trong nước

141.500

112.404

79,44%

29.096

20,56%

 

II

ĐỊA PHƯƠNG

 

 

 

 

 

 

1

CAO BẰNG

1.669.997

1.369.997

82,04%

300.000

17,96%

 

 

Vốn trong nước

1.054.814

754.814

71,56%

300.000

28,44%

 

2

THÁI NGUYÊN

1.179.467

1.132.326

96,00%

47.141

4,00%

 

 

Vốn nước ngoài

593.915

546.774

92,06%

47.141

7,94%

 

3

PHÚ THỌ

1.510.426

1.186.878

78,58%

323.548

21,42%

 

 

Vốn nước ngoài

515.626

192.078

37,25%

323.548

62,75%

 

4

SƠN LA

1.754.054

1.577.865

89,96%

176.189

10,04%

 

 

Vốn nước ngoài

349.429

173.240

49,58%

176.189

50,42%

 

5

LAI CHÂU

980.917

843.115

85,95%

137.802

14,05%

 

 

Vốn trong nước

948.917

811.115

85,48%

137.802

14,52%

 

6

ĐIỆN BIÊN

1.735.798

1.422.798

81,97%

313.000

18,03%

 

 

Vốn trong nước

1.556.626

1.243.626

79,89%

313.000

20,11%

 

7

HÀ NAM

943.145

741.727

78,64%

201.418

21,36%

 

 

Vốn nước ngoài

361.583

160.165

44,30%

201.418

55,70%

 

8

THÁI BÌNH

1.469.883

1.450.876

98,71%

19.007

1,29%

 

 

Vốn nước ngoài

121.394

102,387

84,34%

19.007

15,66%

 

9

NGHỆ AN

2.166.065

2.151.065

99,31%

15.000

0,69%

 

 

Vốn nước ngoài

631.350

616.350

97,62%

15.000

2,38%

 

10

HÀ TĨNH

4.753.022

4.437.523

93,36%

315.499

6,64%

 

 

Vốn nước ngoài

1.473.095

1.157.596

78,58%

315.499

21,42%

 

11

QUẢNG TRỊ

2.176.705

1.611.595

74,04%

565.110

25,96%

 

 

Vốn trong nước

1.062.853

912.853

85,89%

150.000

14,11%

 

 

Vốn nước ngoài

1.113.852

698.742

62,73%

415.110

37,27%

 

12

QUẢNG NGÃI

1.054.859

997.146

94,53%

57.713

5,47%

 

 

Vốn nước ngoài

214.039

156.326

73,04%

57.713

26,96%

 

13

KHÁNH HÒA

644.695

 495.564

76,87%

149.131

23,13%

 

 

Vốn nước ngoài

255.245

106.114

41,57%

149.131

58,43%

 

14

LÂM ĐỒNG

1.895.064

1.760.294

92,89%

134.770

7,11%

 

 

Vốn nước ngoài

257.495

122.725

47,66%

134.770

52,34%

 

15

BÌNH DƯƠNG

452.090

392.199

86,75%

59.891

13,25%

 

 

Vốn nước ngoài

100.000

40.109

40,11%

59.891

59,89%

 

16

BÀ RỊA - VŨNG TÀU

608.220

596.220

98,03%

12.000

1,97%

 

 

Vốn nước ngoài

168.000

156.000

92,86%

12.000

7,14%

 

17

CẦN THƠ

2.136.291

2.086.291

97,66%

50.000

2,34%

 

 

Vốn nước ngoài

1.828.662

1.778.662

97,27%

50.000

2,73%

 

18

SÓC TRĂNG

1.671.345

1.486.965

88,97%

184.380

11,03%

 

 

Vốn nước ngoài

651.915

467.535

71,72%

184.380

28,28%

 

19

AN GIANG

1.428.002

1.374.667

96,27%

53.335

3,73%

 

 

Vốn nước ngoài

418.017

364.682

87,24%

53.335

12,76%

 

20

BẠC LIÊU

1.107.198

983.583

88,84%

123.615

11,16%

 

 

Vốn nước ngoài

264.774

141.159

53,31%

123.615

46,69%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BỘ TÀI CHÍNH

Phụ lục số 01B

DANH SÁCH CÁC ĐỊA PHƯƠNG CHƯA PHÂN BỔ HẾT VỐN CÂN ĐỐI NSĐP KẾ HOẠCH NĂM 2021
Tổng hợp số liệu từ các báo cáo Bộ Tài chính nhận được (Cập nhật đến thời điểm báo cáo)
(Kèm theo công văn số: 14744/BTC-ĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Nội dung

Kế hoạch vốn
cân đối NSĐP
Thủ tướng
Chính phủ giao

Kế hoạch địa phương
triển khai

Kế hoạch chưa triển khai, phân bổ

Ghi chú

Tổng số

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

1

2

3

4

5=4/3

6=3-4

7=6/3

9

1

KHÁNH HÒA

3.139.840

2.091.855

66,62%

1.047.985

33,38%

 

2

TP HỒ CHÍ MINH

42.245.282

31.921.535

75,56%

10.323.747

24,44%

 

3

CẦN THƠ

5.039.400

4.000.425

79,38%

1.038.975

20,62%

 

4

SÓC TRĂNG

2.489.540

2.089.495

83,93%

400.045

16,07%

 

5

CAO BẰNG

1.039.180

939.579

90,42%

99.601

9,58%

 

6

HOÀ BÌNH

2.154.490

1.953.936

90,69%

200.554

9,31%

 

7

THANH HÓA

7.164.300

6.593.260

92,03%

571.040

7,97%

 

8

BẠC LIÊU

2.267.150

2.223.150

98,06%

44.000

1,94%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 



[1] Bao gồm 16.000 tỷ đồng vốn Chương trình MTQG chưa được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn.

[2] Điều chỉnh kế hoạch tại Nghị quyết số 410/NQ-UBTVQH15 ngày 01/11/2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 1915/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

[3] Bao gồm kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao là 461.300 tỷ đồng và kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương triển khai tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 67.274.125 tỷ đồng.

[4] Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (0%); Bộ Thông tin và Truyền thông (2,9%); Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh (5,36%)

[5] Điều chỉnh giảm 765,781 tỷ đồng so với tháng trước tại Quyết định số 1963/QĐ-BGTVT ngày 15/11/2021 của Bộ Giao thông vận tải.