BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1544/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.
Trả lời công văn số 604/CT-TTHT ngày 28/1/2019 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về việc hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu tại công văn số 5791/CT-TTHT ngày 11/7/2016, công văn số 8060/CT-TTHT ngày 03/10/2017 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Công văn số 5791/CT-TTHT ngày 11/7/2016 hỏi về thuế nhà thầu của Công ty TNHH Điện máy Aqua Việt Nam
Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không áp dụng của Thông tư:
“2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).”
Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc trường hợp Công ty Sumitomo Corporation Asia & Oceania Pte. LTD - Singapore (người bán) ký hợp đồng với Công ty TNHH Điện máy AQUA Việt Nam (người mua) để cung cấp hàng hóa (hạt nhựa chính phẩm dạng nguyên sinh) cho Công ty TNHH Điện máy AQUA Việt Nam theo điều kiện giao hàng CIF cảng Phước Long ICD - TP.Hồ Chí Minh không kèm theo bất kỳ dịch vụ nào khác ngoại trừ điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán (nếu có) thì Công ty Sumitomo Corporation Asia & Oceania Pte. LTD - Singapore thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
2. Công văn số 8060/CT-TTHT ngày 3/10/2017 hỏi về thuế nhà thầu đối với Công ty Dây đồng CFT Việt Nam
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng của Thông tư;
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.”
Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).”
Tại khoản 2a Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ là 5%.
Tại khoản 2a Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu đối với dịch vụ là 5%.
Tại khoản 3a Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:
“Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hô sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.”
Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, cụ thể: Về nguyên tắc, trường hợp công ty ở nước ngoài (nhà môi giới) ký hợp đồng với Công ty dây đồng CFT Việt Nam để cung cấp dịch vụ Hedging bảo hiểm (phòng chống rủi ro) biến động giá nguyên liệu và phát sinh khoản thu nhập do Công ty dây đồng CFT Việt Nam chi trả thì công ty ở nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Công ty dây đồng CFT Việt Nam có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thuế nhà thầu thay công ty ở nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%, tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai kiểm tra hồ sơ, hợp đồng cụ thể và hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4102/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động thuê quảng cáo, tiếp thị sản phẩm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 903/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu trong quá trình thanh tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 135/TCT-CS năm 2019 về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 135/TCT-CS năm 2019 về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 903/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu trong quá trình thanh tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4102/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động thuê quảng cáo, tiếp thị sản phẩm do Tổng cục Thuế ban hành