BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3436/CT-TTHT ngày 28/8/2018 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hỏi về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, Điều 1 và khoản 2, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Căn cứ khoản 3, Điều 17 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế.
Căn cứ khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ khoản 6, Điều 2 và Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập từ trúng thưởng và căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng căn cứ quy chế “Cuộc thi trình bày các dự án khởi nghiệp” do Công ty TNHH đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp Đà Nẵng tổ chức và hồ sơ dự thi của Công ty Nhật bản để xác định thu nhập từ tiền thưởng của cuộc thi là của Công ty Nhật Bản hay của cá nhân dự thi:
- Trường hợp đội đạt giải nhất trong cuộc thi là Công ty Nhật Bản thì khoản thu nhập từ giải thưởng là thu nhập khác của Công ty Nhật Bản thuộc đối tượng chịu thuế TNDN với tỷ lệ 2% tính trên thu nhập nhận được từ giải thưởng.
- Trường hợp đội đạt giải nhất trong cuộc thi là các cá nhân dự thi thì thu nhập từ giải thưởng cuộc thi của các cá nhân thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Căn cứ tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp người nộp thuế có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hướng dẫn người nộp thuế thực hiện thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế TNDN theo Hiệp định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1638/TCT-PC năm 2019 về giải thể Văn phòng điều hành nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1544/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2157/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế
- 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1638/TCT-PC năm 2019 về giải thể Văn phòng điều hành nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1544/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2157/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế