- 1 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 5 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 7 Công văn 4128/TCHQ-GSQL năm 2022 về tờ khai xác nhận viện trợ khi nhập khẩu hàng hóa phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Luật Hải quan 2014
- 9 Luật Quản lý thuế 2019
- 10 Thông tư 23/2022/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1570/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2023 |
Kính gửi: Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị.
(Địa chỉ: Km 10, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, TP. Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 47/HVCBXD-VKC ngày 13/3/2023 của Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị - Bộ Xây dựng về việc xin hướng dẫn cụ thể về thủ tục miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng viện trợ thuộc dự án HTKT sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan Việt Nam có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập khẩu và hồ sơ thông quan:
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định đối tượng chịu thuế không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế là hàng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam trong đó có văn bản xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính.
Căn cứ khoản 1 Điều 90 Nghị định 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý nhà nước và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngoài quy định về hồ sơ gửi đến cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ nhập khẩu. Cụ thể:
“1. Việc tiếp nhận hàng viện trợ nhập khẩu từ nước ngoài được thực hiện theo Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Quản lý thuế. Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ gửi đến cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan hàng viện trợ nhập khẩu gồm:
a) Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận cụ thể về vốn ODA không hoàn lại, văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của đơn vị nhập khẩu;
b) Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan.”
Liên quan đến hồ sơ thông quan hàng viện trợ, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4128/TCHQ-GSQL ngày 04/10/2022 và số 3091/TCHQ-GSQL ngày 27/7/2022 hướng dẫn về tờ khai xác nhận viện trợ của cơ quan tài chính đối với hàng hóa viện trợ để căn cứ thực hiện (có bản chụp kèm theo).
Tại điểm 2 công văn số 3091/TCHQ-GSQL có nêu: “Về chứng từ tờ khai xác nhận viện trợ của cơ quan tài chính trong hồ sơ hải quan: Đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa viện trợ căn cứ quy định tại Thông tư số 23/2022/TT-BTC ngày 06/4/2022 của Bộ Tài chính để thực hiện thống nhất, theo đó không yêu cầu người khai hải quan phải nộp tờ khai xác nhận viện trợ của cơ quan tài chính, trừ các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điều 24 Thông tư này.”
2. Về thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng thì hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng là hàng viện trợ không hoàn lại phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ các quy định về hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu nêu trên, đề nghị Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị căn cứ Điều 90 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP của Chính phủ, công văn số 4128/TCHQ-GSQL và số 3091/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, liên hệ với cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục tiếp nhận hàng) để được hướng dẫn, giải quyết thủ tục nhập khẩu theo quy định.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 66/TCHQ-TXNK năm 2015 về miễn thuế đối với lô hàng viện trợ nhân đạo do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1689/TCHQ-TXNK năm 2015 về miễn thuế đối với lô hàng viện trợ nhân đạo do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 9329/TCHQ-TXNK năm 2015 về miễn thuế đối với lô hàng viện trợ nhân đạo do Tổng cục Hải quan ban hành