- 1 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1654/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Cần Thơ.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2315/HQCT-NV ngày 27/12/2018 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ báo cáo vướng mắc liên quan đến phế liệu, phế phẩm của hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 quy định phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác;
Căn cứ khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung Điều 55 Thông tư 38/2015/TT-BTC) quy định định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu và được xác định theo quy định tại mẫu số 27 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Trong đó, phế liệu là vật liệu loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu không còn giá trị sử dụng ban đầu được thu hồi để làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác; phế phẩm là thành phẩm, bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (quy cách, kích thước, phẩm chất,...) bị loại ra trong quá trình gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và không đạt chất lượng để xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân và cơ quan hải quan sử dụng định mức thực tế sản xuất để xác định số thuế khi chuyển đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa sản phẩm, hoàn thuế, không thu thuế hoặc khi cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 quy định phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có),
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp bán phế liệu, phế phẩm đáp ứng quy định tại khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có) theo quy định tại khoản 49 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Việc xác định phế liệu, phế phẩm (đầu và đuôi cá) thu được trong quá trình sản xuất có hay không là phế liệu, phế phẩm để miễn thuế nhập khẩu cơ quan hải quan dựa trên định mức thực tế sản xuất của doanh nghiệp khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Điều 60 Thông tư 38/2015/TT-BTC), trong đó, định mức thực tế sản xuất được xác định tại thời điểm thực hiện báo cáo quyết toán theo công thức được quy định tại số thứ tự 30.80, Mục E thông tin về định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư theo từng mã sản phẩm, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC, cụ thể như sau:
Định mức thực tế của một đơn vị sản phẩm theo từng nguyên liệu, vật tư |
| Tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã dùng để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu |
Đối với phế liệu, phế phẩm không đáp ứng quy định về định mức thực tế sản xuất quy định tại khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC; nguyên liệu, vật tư không tham gia vào quá trình sản xuất; phế liệu, phế phẩm không được tạo ra trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu thì không được miễn thuế nhập khẩu.
Khi kiểm tra báo cáo quyết toán, cơ quan hải quan nghi ngờ doanh nghiệp bán nguyên liệu, vật tư dưới dạng phế liệu, phế phẩm không đáp ứng quy định về định mức thực tế sản xuất tại khoản 35 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC; nguyên liệu, vật tư không tham gia vào quá trình sản xuất; phế liệu, phế phẩm không được tạo ra trong quá trình sản xuất, Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế đối với hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu, sổ sách chứng từ kế toán, chứng từ thanh toán, định mức thực tế sản xuất, các chứng từ và tài liệu có liên quan. Kết quả kiểm tra nếu xác định doanh nghiệp đã khai báo sai định mức thực tế hoặc hành vi gian lận khác thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế đối với số nguyên liệu, vật tư đã được tiêu thụ nội địa dưới dạng phế liệu, phế phẩm nêu trên.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Cần Thơ được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5845/BTC-TCHQ năm 2019 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của loại hình sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 2508/TCHQ-GSQL năm 2019 về lưu giữ hàng hóa tồn đọng là phế liệu tại cảng biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 7166/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 14475/BTC-TCHQ năm 2017 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu vật tư dư thừa của hợp đồng gia công do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 8 Công văn số 2964/BTC-TCHQ về việc xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm gia công dệt may do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn số 2964/BTC-TCHQ về việc xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm gia công dệt may do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 7166/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 14475/BTC-TCHQ năm 2017 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu vật tư dư thừa của hợp đồng gia công do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 2508/TCHQ-GSQL năm 2019 về lưu giữ hàng hóa tồn đọng là phế liệu tại cảng biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 5845/BTC-TCHQ năm 2019 về xử lý thuế đối với phế liệu, phế phẩm của loại hình sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 4644/TCHQ-GSQL năm 2021 về xác định phế phẩm của hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành