Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16719/BTC-CST
V/v điều chỉnh thuế nhập khẩu ưu đãi thép cán nóng

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi:

- Bộ Công Thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Hiệp hội Thép Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 58/HHTVN ngày 8/9/2014 của Hiệp hội thép Việt Nam đề nghị điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng thép cán nóng trong nước chưa sản xuất được. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin trao đổi với các Bộ ngành, Hiệp hội như sau:

1. Kiến nghị của Hiệp hội Thép Việt Nam

Theo Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục các loại hàng hóa trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở cho việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu, trong đó có các mặt hàng thuộc mã HS 72.13: Sắt hoặc thép không hợp kim, dạng thanh và que, dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng, có kích thước 05,5 - 040 mm. Tuy nhiên, thực tế hiện nay có 2 loại thép thuộc nhóm này vẫn chưa được sản xuất trong nước;

- Thép cacbon cán nóng kết cấu chất lượng tốt (thanh và cuộn) theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1766:1975 (tương đương với Tiêu chuẩn Nhật Bản JIS G 4051:2009)

- Thép cán nóng ứng dụng cho dập và ép nguội (thanh và cuộn) theo Tiêu chuẩn Việt Nam

Điều này đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác nhận tại Công văn số 1239/BKHĐT-QLKKT ngày 5/3/2014.

Hiệp hội thép đề nghị áp dụng thuế nhập khẩu 0% đối với các loại thép nêu trên để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ phát triển.

2. Ý kiến Bộ Tài chính:

- Theo quy định hiện hành thì các mặt hàng sắt, thép không hợp kim ở dạng thanh, que, dạng cuộn cuốn không đều được cán nóng có mức thuế suất từ 0 - 20%. Trong đó, chủng loại thép mà Hiệp hội kiến nghị thuộc mã hàng 7213.91.90, 7213.99.90, có khung thuế suất, cam kết WTO, thuế suất MFN và các thuế suất ưu đãi đặc biệt như sau:

Mã hàng

Mô tả hàng hóa

Khung TS

CK 2014

Thuế suất MFN 20X4

ATIGA

Asean Trung Quốc

Asean- Hàn Quốc

Asean -Nhật Bản

Việt Nam Nhật Bản

Asean- úc- Niuzilan

7213.91.90

Loại khác

0-35

15

3

0

5

7

5

3

5

7213.99.90

Loại khác

0-35

15

3

0

5

7

5

3

5

- Theo Hiệp hội thép thì hai chủng loại thép cán nóng theo tiêu chuẩn TCVN 1766:1975 và TCVN 8996:2011 thuộc mã hàng 7213.91.90 và 7213.99.90 trong nước chưa thể sản xuất được.

- Ngày 05/3/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số 1239/BKHĐT- QLKKT xác nhận “đối với loại thép cán nóng chất lượng cao (nguyên liệu) cho ngành cơ khí chế tạo như đã nêu tại văn thư đề ngày 16/01/2014 của Công ty TNHH thép DongBang Việt Nam thì chưa có đơn vị trong nước đăng ký đã sản xuất được”.

- Theo số liệu nhập khẩu do TCHQ cung cấp thì tổng lượng nhập khẩu của cả hai mã hàng trên năm 2013 là 166.574 tấn, trị giá đạt 128 triệu USD (Đây là số liệu chung, không có số liệu chi tiết cho từng thị trường nhập khẩu),

Theo Hiệp hội Thép thì sản lượng tiêu thụ trong nước hai chủng loại thép theo tiêu chuẩn TCVN 1766:1975 và TCVN 8996:2011 khoảng 2.000 tấn - 2.500 tấn/tháng, tương đương lượng nhập khẩu 25.000 tấn/năm, chiếm khoảng 15% lượng thép nhập khẩu của hai mã hàng 7213.91.90 và 7213.99.90.

- Chính phủ đang khuyến khích phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ mà chủng loại thép cán nóng này là nguyên liệu để sản xuất dây thép cán nguội sử dụng trong việc sản xuất các chi tiết máy móc, linh kiện, dùng trong công nghiệp ô tô, xe máy và các chi tiết máy móc khác (lĩnh vực cơ khí), việc giảm thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được sẽ làm giảm chi phí đầu vào cho ngành công nghiệp hỗ trợ. Vì vậy Bộ Tài chính dự kiến giảm thuế nhập khẩu của hai chủng loại thép nêu trên từ 3% về mức 0%. Về cách thức quy định trong Biểu thuế: hai mặt hàng này sẽ được đưa vào Chương 98, do vậy không ảnh hưởng đến thuế suất các loại thép khác trong cùng dòng thuế mà trong nước đã sản xuất được (thuế suất thuế nhập khẩu các loại thép cán nóng khác thuộc mã hàng 7213.91.00 và 7213.99.90 tại chương 72 vẫn là 3%). Hai chủng loại thép mà Hiệp hội Thép kiến nghị đã được quy định cụ thể theo TCVN 1766:1975 và TCVN 8996:2011, do vậy sẽ không phát sinh vướng mắc về thủ tục hải quan hàng nhập khẩu.

Ý kiến tham gia đề nghị gửi về Bộ Tài chính trước ngày 28/11/2014 để nghiên cứu, tổng hợp.

Trân trọng sự phối hợp của Quý cơ quan./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Vũ Thị Mai