BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1728/TCT-KK | Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời Công văn số 636/CT-THNVDT ngày 09/4/2015 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) liên quan đến Công ty TNHH XNK Quan Tum (mã số thuế: 6001329038), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 2 Điều 9, Khoản 1 và 3 Điều 15, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp Công ty TNHH XNK Quan Tum nhận tiền thanh toán hàng hóa xuất khẩu từ tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài vào tài khoản ngân hàng của Công ty mở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam nhưng Công ty không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Công ty cho Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên nhưng hàng hóa xuất khẩu vẫn đảm bảo các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào khác đối với hàng hóa xuất khẩu thì Công ty bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng và vẫn được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Trường hợp Công ty sử dụng tài khoản ngân hàng nêu trên (không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Công ty cho Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên) để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ từ Nhà cung cấp trong nước thì Công ty bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng, đồng thời:
+ Nếu Nhà cung cấp không thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên thì: Nhà cung cấp bị xử phạt vi phạm pháp luật về đăng ký thuế liên quan đến thông tin tài khoản ngân hàng; Công ty không được xét khấu trừ, hoàn số thuế GTGT đầu vào có liên quan.
+ Nếu Nhà cung cấp đã thực hiện thông báo thông tin tài khoản ngân hàng của Nhà cung cấp cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên, hoặc Công ty đã thông báo bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng của Công ty cho Chi cục Thuế thành phố Buôn Ma Thuột trước khi Chi cục công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở Công ty thì Cục Thuế phối hợp với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp Nhà cung cấp kiểm tra hàng hóa, dịch vụ thực tế mua bán và việc thanh toán, nhận tiền thanh toán tại các tài khoản ngân hàng có liên quan), trên cơ sở đó xem xét khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2366/TCT-KK năm 2015 về thẩm quyền giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2069/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4714/TCHQ-GSQL năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1625/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1589/TCT-KK năm 2015 về thu hồi tiền hoàn thuế giá trị gia tăng đã hoàn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1314/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 10 Công văn 4386/TCT-DNL kê khai, nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng Công ty Liên doanh Điều hành chung Thăng Long do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 2366/TCT-KK năm 2015 về thẩm quyền giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2069/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4714/TCHQ-GSQL năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1625/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1589/TCT-KK năm 2015 về thu hồi tiền hoàn thuế giá trị gia tăng đã hoàn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1314/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4386/TCT-DNL kê khai, nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng Công ty Liên doanh Điều hành chung Thăng Long do Tổng cục Thuế ban hành