BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1908/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Ninh Bình.
Ngày 07/03/2017, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 126/CT-TTHT ngày 18/1/2017 của Cục Thuế tỉnh Ninh Bình về việc kê khai thuế giá trị gia tăng. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 45 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“1. Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”
Tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kê khai thuế GTGT như sau:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
...
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc, số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
...”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần thương mại và du lịch Paragon Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội (Công ty mẹ) có thành lập Chi nhánh Công ty cổ phần thương mại và du lịch Paragon Việt Nam tại Ninh Bình (Chi nhánh). Chi nhánh có hoạt động cung cấp dịch vụ ăn, nghỉ cho khách du lịch tại Ninh Bình (khách du lịch do Công ty mẹ trực tiếp tìm kiếm, xuất hoá đơn, thu tiền của khách hàng và chuyển xuống Ninh Bình) thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Ninh Bình căn cứ quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013, tình hình thực tế việc hạch toán kế toán, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để hướng dẫn đơn vị thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Ninh Bình được biết.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2782/TCT-CS năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với vé cầu đường do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2186/TCT-CS năm 2017 về ghi thiếu địa chỉ trên hóa đơn kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2048/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1859/TCT-KK năm 2017 kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng máy móc thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1863/TCT-KK năm 2017 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2120/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Luật Doanh nghiệp 2014
- 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2782/TCT-CS năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với vé cầu đường do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2186/TCT-CS năm 2017 về ghi thiếu địa chỉ trên hóa đơn kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2048/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1859/TCT-KK năm 2017 kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng máy móc thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1863/TCT-KK năm 2017 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2120/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành