BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2186/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng.
(Địa chỉ: V139, phố Vườn Cam, phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4842/VPCP-ĐMDN ngày 11/5/2017 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng về việc ghi thiếu địa chỉ trên hóa đơn. Về kiến nghị của Công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3, 4 Điều 3 và Khoản 1, 2 Điều 14 của Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
3. Lập hóa đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hóa đơn theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ
4. Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.”
“Điều 14. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.”
Căn cứ Khoản 7.b Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP” “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
...
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc, khi lập hóa đơn đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp địa chỉ của Công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng nếu theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là: V139, phố Vườn Cam, phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng thì khi người bán lập hóa đơn cho Công ty (hoặc Công ty lập hóa đơn cho khách hàng) có thể ghi với địa chỉ rút gọn là V139, Vườn Cam, P. Hợp Giang, TP. Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
Trường hợp người bán lập hóa đơn ghi đúng mã số thuế người mua và mã số thuế của người bán nhưng tại mục địa chỉ trên hóa đơn chỉ ghi “V139, phố Vườn Cam, phường Hợp Giang, thành phố Cao Bằng” không ghi địa chỉ “tỉnh Cao Bằng” nhưng vẫn xác định được đúng địa chỉ của người mua và địa chỉ của người bán và các nội dung khác trên hóa đơn đều đúng thì các hóa đơn này vẫn được chấp nhận để kê khai thuế.
Tổng cục Thuế trả lời Công ty được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4895/TCT-CS năm 2018 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3065/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2784/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2298/TCT-CS năm 2017 về vướng mắc hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2043/TCT-DNL năm 2017 về xuất hóa đơn đối với đơn vị kê khai thuế giá trị gia tăng chung với công ty mẹ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2048/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1908/TCT-CS năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 921/CT-TTHT năm 2017 về Kê khai thuế giá trị gia tăng do cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Công văn 609/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 1 Công văn 609/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1908/TCT-CS năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2043/TCT-DNL năm 2017 về xuất hóa đơn đối với đơn vị kê khai thuế giá trị gia tăng chung với công ty mẹ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2048/TCT-KK năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2298/TCT-CS năm 2017 về vướng mắc hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 921/CT-TTHT năm 2017 về Kê khai thuế giá trị gia tăng do cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 2784/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 3065/TCT-CS năm 2017 về hóa đơn giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 4895/TCT-CS năm 2018 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành