BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1937/TCT-KK | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng.
Trả lời công văn số 312/CT-KK ngày 6/3/2014 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 402, Điều 770 Bộ luật dân sự năm 2005:
Căn cứ khoản 2 Điều 15, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 15, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 5, khoản 3 (b) Điều 10, Điều 42, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quản lý thuế;
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 5, khoản 3 (b) Điều 11, Điều 49, khoản 2 (b) Điều 63 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quyết định số 689/2004/QĐ-NHNN ngày 7/6/2004 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, thì:
1. Về hợp đồng xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
- Trường hợp cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu tại trụ sở người nộp thuế phát hiện các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra (trong đó có hợp đồng mua, bán hàng hóa với nước ngoài) ghi bằng tiếng nước ngoài, không dịch sang tiếng Việt thì đoàn kiểm tra Thuế yêu cầu người nộp thuế cung cấp bản dịch các thông tin tài liệu nêu trên bằng tiếng Việt; người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thuế; người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Trường hợp Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu tại trụ sở người nộp thuế phát hiện hợp đồng bán hàng hóa với nước ngoài trong nội dung không ghi học, tên, chức danh người đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoặc trường hợp cùng một doanh nghiệp nhập khẩu (bên nước ngoài) có hợp đồng ghi họ, tên, chức danh người đại diện của doanh nghiệp nước ngoài nhưng những hợp đồng phát sinh sau đó trong nội dung hợp đồng lại không ghi họ, tên, chức danh người đại diện của doanh nghiệp nước ngoài thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng căn cứ các quy định hiện hành thực hiện kiểm tra đồng bộ từng hợp đồng bán hàng hóa xuất khẩu tương ứng với Tờ khai hải quan đối với hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hợp đồng xuất khẩu đó, đảm bảo phù hợp giữa tên doanh nghiệp nhập khẩu trên hợp đồng bán hàng hóa xuất khẩu với tên đơn vị nhập khẩu trên tờ khai hải quan, số tiền thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng phải thể hiện tài khoản của doanh nghiệp nhập khẩu và phải chứng minh được nguồn gốc số tiền thanh toán nêu trên là từ doanh nghiệp nhập khẩu theo hướng dẫn tại điểm 3 công văn số 16249/BTC-PC ngày 25/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp trên Lệnh thanh toán (Lệnh có) ghi nội dung khách hàng nước ngoài là Công ty TNHH Hoa Loi - Trung Quốc đề nghị Ngân hàng Đông Hưng Trung Quốc trích tiền từ tài khoản của ngân hàng này mở tại Chi nhánh ngân hàng thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh hoặc Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chuyển trả cho Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng thì Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng đề nghị người nộp thuế (Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi) cung cấp tài liệu chứng minh nguồn tiền nộp vào tài khoản của Ngân hàng Đông Hưng Trung Quốc mở tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn TP Móng Cái tỉnh Quảng Ninh hoặc Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long để chuyển trả cho Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng là từ tài khoản của Công ty TNHH Hoa Loi - Trung Quốc thì chứng từ thanh toán nêu trên để điều kiện là chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT;
2. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng kiểm tra các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền thực hiện theo quy định và các văn bản hướng dẫn thi hành; các công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013, điểm 3 công văn số 16249/BTC-PC ngày 25/11/2013 và công văn số 875/BTC-TCT ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng được biết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1913/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất khẩu Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3158/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 862/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 762/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 645/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 875/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 16249/BTC-PC năm 2013 biện pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài Chính ban hành
- 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Bộ luật Dân sự 2005
- 14 Quyết định 689/2004/QĐ-NHNN về Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1 Công văn 645/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 762/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 862/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1913/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất khẩu Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3158/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành