BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 875/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Bộ Tài chính nhận được Công văn số 11746/BCT-BGMN ngày 20/12/2013 của Bộ Công thương, Công văn số 4774/UBND-CT ngày 09/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, một số công văn của các Cục Thuế và doanh nghiệp về việc đề nghị giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền. Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như phòng chống gian lận trong việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền. Bộ Tài chính yêu cầu các Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục tăng cường thực hiện một số biện pháp như sau:
Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 về quy chế cửa khẩu biên giới đất liền quy định:
"Phạm vi cụ thể khu vực cửa khẩu phụ do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh xác định sau khi đã thống nhất với Công an tỉnh, các ngành hữu quan và xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu về quy hoạch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu quyết định"
Khoản 4, Điều 9 Quyết định 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới (sửa đổi, bổ sung Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006) quy định:
"Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hóa Việt Nam và nước có chung biên giới qua lại biên giới quốc gia theo quy định của cấp có thẩm quyền của Chính phủ Việt Nam"
Thông tư số 13/2009/TT-BCT ngày 03/6/2009 của Bộ Công thương quy định xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu, trong đó có hướng dẫn:
"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này áp dụng đối với việc xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu nhưng hiện đã có đủ các lực lượng Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch và cơ sở kỹ thuật đảm bảo quản lý nhà nước.
2. Đối với các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các Khu kinh tế cửa khẩu chưa có đủ các lực lượng chức năng nêu tại khoản 1 Điều này, chỉ cho phép hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới theo quy định hiện hành."
Khoản 2, Điều 2:
"Hàng hóa xuất khẩu hợp pháp theo quy định hiện hành được xuất khẩu qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền."
Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền được thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 3/6/2009 của Bộ Công thương quy định xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các khu kinh tế cửa khẩu.
2.1. Đối với cơ quan Hải quan:
- Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định; theo hướng dẫn tại các công văn số 9976/BTC-TCT ngày 31/7/2013, số 8318/BTC-TCT ngày 27/6/2013, số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 và số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013, công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013, công văn số 17804/BTC-TCHQ ngày 23/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Kiểm tra hàng hóa thực xuất nhập khẩu và ghi rõ trên tờ khai Hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu (hoặc Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc hồ sơ hải quan) theo quy định và cụ thể các thông tin:
+ Thông tin chi tiết (loại, tên, ký hiệu riêng, số lượng, chất lượng của hàng hóa; hàng hóa có được phép xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền) của hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu không có quy định pháp luật phải kiểm tra chất lượng thì không phải ghi chất lượng hàng hóa xuất khẩu.
+ Thông tin chi tiết (số, ngày của hợp đồng vận chuyển; số hiệu, biển kiểm soát, loại phương tiện vận tải; tên, quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân hoặc số hộ chiếu của người điều khiển phương tiện vận tải) liên quan đến phương tiện vận tải chuyên chở hàng xuất khẩu (bao gồm: phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải là thuyền xuồng, phương tiện thô sơ,...) từ nội địa đến khu vực cửa khẩu biên giới thuộc phạm vi giám sát Hải quan và phương tiện dùng để vận chuyển hàng hóa qua biên giới.
- Cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu với hợp đồng xuất khẩu; thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với phương tiện (bao gồm cả phương tiện thô sơ) vận tải, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu phù hợp với hợp đồng vận chuyển hàng hóa; xác nhận hàng hóa thực xuất đúng các quy định, quy trình thủ tục Hải quan, quy định pháp luật, đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất của các chỉ tiêu trên tờ khai Hải quan và hồ sơ Hải quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp hàng hóa thuộc nhóm hàng kinh doanh cần có những điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan thì phải căn cứ vào tính đặc thù và quy định của pháp luật có liên quan để yêu cầu người khai xuất trình tài liệu có liên quan để kiểm tra.
+ Trường hợp quá nhiều thông tin không thể ghi hết trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu (hoặc Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc hồ sơ hải quan) thì lập thêm Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc hồ sơ hải quan; trên tờ khai phải ghi rõ thông tin chi tiết về hàng hóa xuất nhập khẩu theo Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa đính kèm theo, đóng dấu xác nhận trên bảng kê, đóng dấu giáp lai tờ khai, Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu, đảm bảo hàng hóa xuất khẩu phù hợp với hồ sơ hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
2.2. Đối với cơ quan Thuế:
2.2.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau, kiểm tra trước hoàn thuế sau theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.2.2. Một số trường hợp người nộp thuế có rủi ro cao, cơ quan thuế phải kiểm tra kỹ hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau để làm cơ sở chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế sau như:
- Doanh nghiệp mới thành lập đăng ký kinh doanh đa ngành nghề nhưng số vốn đăng ký thấp.
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu nhỏ hơn so với quy mô doanh số kinh doanh, so với số thuế đề nghị hoàn.
- Các doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy, hải sản sử dụng các hóa đơn bán hàng của các doanh nghiệp có trụ sở tại các địa phương không có nguồn nguyên liệu.
- Lập doanh nghiệp ở địa phương này nhưng kinh doanh mua, bán sản phẩm, hàng hóa (nhất là hàng hóa nông sản) sản xuất ở địa phương khác có dấu hiệu bất thường.
- Cơ sở kinh doanh sản xuất, thương mại mới thành lập trong thời gian 24 tháng trở lại và có doanh thu lớn gấp 5 lần vốn chủ sở hữu hoặc có doanh thu lớn (trên 30 tỷ đồng) nhưng không kê khai đầy đủ thuế GTGT hoặc kê khai khấu trừ thuế GTGT mà tỷ lệ GTGT nộp thấp hơn mức bình quân ngành hàng cùng loại trên địa bàn; hoặc doanh nghiệp không có cơ sở vật chất liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh như kho hàng hóa; phương tiện vận tải; nguồn nhân lực; nhà máy; xưởng sản xuất; cửa hàng; hệ thống các cửa hàng ...).
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại mua hàng hóa phục vụ xuất khẩu chủ yếu từ doanh nghiệp kinh doanh thương mại, doanh nghiệp mới thành lập, tổ chức, cá nhân thu gom hàng hóa là nông lâm thủy sản không chịu thuế GTGT đầu vào.
- Doanh nghiệp thực hiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu từ tài khoản vãng lai.
- Doanh nghiệp bên mua và bên bán có quan hệ vợ chồng, anh em, quan hệ liên kết có dấu hiệu bất thường.
- Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ.
- Trường hợp người nộp thuế có số thuế hoàn tăng đột biến (trên 10% so với cùng kỳ năm trước), có dấu hiệu rủi ro trong hoàn thuế, cần xác định rõ nguyên nhân, qua đó tập trung kiểm tra trước hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế kết hợp với kiểm tra, thanh tra toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nghĩa vụ nộp các loại thuế khác của người nộp thuế.
2.2.3. Đối chiếu, phân tích và kiểm tra hồ sơ hoàn thuế:
a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
- Thực hiện đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, số liệu kê khai của người nộp thuế tại cơ quan thuế và cơ sở dữ liệu thông tin tại cơ quan thuế (như: hồ sơ khai thuế người nộp thuế đã nộp có liên quan bao gồm cả hồ sơ khai bổ sung điều chỉnh, dữ liệu quản lý thuế, dữ liệu quản lý rủi ro về thuế của ngành Thuế, các chính sách thuế và các chính sách quản lý ngành có liên quan, thông tin từ các cơ quan liên quan cung cấp cho cơ quan thuế...) về số thuế đầu ra, số thuế đầu vào, số thuế đã nộp, số thuế đề nghị hoàn kỳ này, số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, số thuế còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang, xác định số nợ tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế tại thời điểm hoàn thuế (nếu có) làm căn cứ bù trừ với số thuế được hoàn (nếu có).
- Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ phát hiện nội dung, thông tin chưa rõ, chưa phù hợp thì phải thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu để có đủ căn cứ xét hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung kịp thời, hoặc giải trình, bổ sung không đầy đủ, không hợp lý, không hợp pháp, không chứng minh được số thuế đã khai có liên quan là đúng thì cơ quan thuế thông báo chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau gửi người nộp thuế biết.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
- Kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế: Thực hiện kiểm tra chặt chẽ hồ sơ, đối chiếu các cơ sở dữ liệu thông tin giữa các tài liệu có liên quan trên hồ sơ với nhau (như: giữa hợp đồng mua bán với chứng từ thanh toán; giữa tờ khai Hải quan và chứng từ thanh toán qua ngân hàng; lượng hàng hóa xuất khẩu với hợp đồng vận chuyển và chi phí vận chuyển từ nội địa đến khu vực biên giới, cảng, qua cửa khẩu;...) và với các hồ sơ, thông tin đã có tại cơ quan thuế (như: hồ sơ khai thuế người nộp thuế đã nộp có liên quan, dữ liệu quản lý thuế, quản lý rủi ro về thuế của cơ quan thuế, dữ liệu quản lý rủi ro về thuế của ngành Thuế, các chính sách thuế và các chính sách quản lý ngành có liên quan, thông tin từ các cơ quan liên quan cung cấp cho cơ quan thuế)
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Kiểm tra chặt chẽ các hồ sơ và tài liệu có liên quan đến số thuế đề nghị hoàn tại trụ sở người nộp thuế và đối chiếu với kết quả kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế nêu trên.
- Trường hợp qua kiểm tra phát hiện nội dung, thông tin chưa rõ, chưa phù hợp (như: lượng hàng hóa mua, bán lớn không phù hợp với khả năng của người nộp thuế về vốn, quy mô kinh doanh, kho hàng, ...) thì phải thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu để có đủ căn cứ xét hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung kịp thời, hoặc giải trình, bổ sung không đầy đủ, không hợp lý, không hợp pháp, không chứng minh được số thuế đã khai có liên quan là đúng thì cơ quan thuế đề nghị các cơ quan có liên quan (như: cơ quan thuế có liên quan, cơ quan Hải quan, ngân hàng,...) cung cấp thông tin hoặc đến đối chiếu trực tiếp với hồ sơ lưu tại các cơ quan này để có đủ căn cứ xét hoàn thuế.
2.2.4. Kiểm tra các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền:
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành; các công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013, công văn số 17804/BTC-TCHQ ngày 23/12/2013 và điểm 3 công văn số 16249/BTC-PC ngày 25/11/2013 của Bộ Tài chính.
- Cơ quan Hải quan thiết lập cơ chế giám sát và cập nhật hệ thống cơ sở thông tin, dữ liệu đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền: Danh mục mặt hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, trị giá,...
- Cơ quan Thuế thiết lập cơ chế giám sát hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền và cập nhật vào hệ thống các thông tin, dữ liệu có liên quan, như: thời điểm giao hàng, địa bàn giao hàng, mặt hàng, chủng loại, số doanh nghiệp được hoàn thuế, số tiền thuế đã hoàn,... để làm cơ sở cho việc phân loại rủi ro trong công tác hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.
- Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan phối hợp trao đổi thông tin liên quan các doanh nghiệp xuất khẩu có dấu hiệu rủi ro cao về thuế và hải quan và cập nhật trên hệ thống của cơ sở thông tin, dữ liệu đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền của toàn ngành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Cục Thuế, Cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phải ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3297/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với trang thiết bị Y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 887/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 888/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 11630/BTC-TCHQ năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại cảng biển quốc tế Bến Đầm, Côn Đảo do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 1121/TCT-CS năm 2017 vướng mắc Thông tư 130/2016/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1201/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1159/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chăn nuôi do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2940/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng máy móc, dụng cụ, thiết bị y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 1102/TCT-DNL năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 1093/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 1080/GSQL-GQ2 năm 2014 về hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 12 Công văn 1804/TCT-CS năm 2014 về vướng mắc thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm chè, dăm gỗ, gỗ ván, gỗ tấm do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 3816/TCHQ-GSQL năm 2014 hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu phụ, lối mở do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14 Công văn 150/GSQL-TH năm 2014 quy trình giám sát hàng hóa xuất qua lối mở tỉnh Cao Bằng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 15 Công văn 149/TCHQ-TXNK năm 2014 hướng dẫn thủ tục hoàn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 16 Công văn 4573/TCT-KK năm 2013 về thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ của Tổng cục Thuế ban hành
- 17 Công văn 17804/BTC-TCHQ năm 2013 thực hiện công văn 12485/BTC-TCT do Bộ Tài chính ban hành
- 18 Công văn 16249/BTC-PC năm 2013 biện pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài Chính ban hành
- 19 Thông tư 150/2013/TT-BTC hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20 Công văn 12485/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền do Bộ Tài chính ban hành
- 21 Công văn 9976/BTC-TCT năm 2013 kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 22 Công văn 8318/BTC-TCT năm 2013 kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 23 Công văn 8319/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 24 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 25 Công văn 7527/BTC-TCT năm 2013 tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 26 Thông tư 30/2013/TT-BTC hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 28 Quyết định 1317/QĐ-BTC năm 2012 đính chính Thông tư 58/2012/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 29 Công văn 8546/BTC-CST hướng dẫn thủ tục hoàn thuế khi xuất khẩu mặt hàng gỗ do Bộ Tài chính ban hành
- 30 Công văn 8564/BTC-CST hướng dẫn thủ tục hoàn thuế khi xuất khẩu hàng hoá do Bộ Tài chính ban hành
- 31 Quyết định 139/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 254/2006/QĐ-TTg về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32 Thông tư 13/2009/TT-BCT quy định xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Công thương ban hành
- 33 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 34 Luật quản lý thuế 2006
- 35 Quyết định 254/2006/QĐ-TTg về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36 Luật Thương mại 2005
- 37 Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 38 Nghị định 32/2005/NĐ-CP về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền
- 39 Luật Hải quan 2001
- 40 Công văn 1922TCT/NV1 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 41 Thông tư 83/1998/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế doanh thu nguyên vật liệu và bán hàng thành phẩm mua của cơ sở sản xuất để sản xuất hàng xuất khẩu do Bộ tài chính ban hành
- 42 Thông tư 56-BTC/TCTB năm 1992 bổ sung Thông tư 08-BTC/TCT 1992 hướng dẫn thủ tục hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 83/1998/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế doanh thu nguyên vật liệu và bán hàng thành phẩm mua của cơ sở sản xuất để sản xuất hàng xuất khẩu do Bộ tài chính ban hành
- 2 Thông tư 56-BTC/TCTB năm 1992 bổ sung Thông tư 08-BTC/TCT 1992 hướng dẫn thủ tục hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn về việc thủ tục hoàn thuế xăng dầu cung ứng tàu biển nước ngoài
- 4 Công văn 8546/BTC-CST hướng dẫn thủ tục hoàn thuế khi xuất khẩu mặt hàng gỗ do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 8564/BTC-CST hướng dẫn thủ tục hoàn thuế khi xuất khẩu hàng hoá do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 1317/QĐ-BTC năm 2012 đính chính Thông tư 58/2012/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 05/2012/QĐ-TTg về thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh qua cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 30/2013/TT-BTC hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 1922TCT/NV1 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 150/2013/TT-BTC hướng dẫn về lập, quản lý và việc thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 149/TCHQ-TXNK năm 2014 hướng dẫn thủ tục hoàn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11 Công văn 150/GSQL-TH năm 2014 quy trình giám sát hàng hóa xuất qua lối mở tỉnh Cao Bằng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 12 Công văn 3816/TCHQ-GSQL năm 2014 hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại cửa khẩu phụ, lối mở do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13 Công văn 1804/TCT-CS năm 2014 về vướng mắc thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm chè, dăm gỗ, gỗ ván, gỗ tấm do Tổng cục Thuế ban hành
- 14 Công văn 1080/GSQL-GQ2 năm 2014 về hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 15 Công văn 1093/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư không chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16 Công văn 2940/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng máy móc, dụng cụ, thiết bị y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 17 Công văn 1102/TCT-DNL năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 18 Công văn 1159/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chăn nuôi do Tổng cục Thuế ban hành
- 19 Công văn 1201/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 20 Công văn 4573/TCT-KK năm 2013 về thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án do các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ của Tổng cục Thuế ban hành
- 21 Công văn 1121/TCT-CS năm 2017 vướng mắc Thông tư 130/2016/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành
- 22 Công văn 11630/BTC-TCHQ năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài tại cảng biển quốc tế Bến Đầm, Côn Đảo do Bộ Tài chính ban hành
- 23 Công văn 887/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 24 Công văn 888/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 25 Công văn 3297/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với trang thiết bị Y tế do Tổng cục Hải quan ban hành