TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1941/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 03 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Công Nghiệp TOWA (Việt Nam) |
Trả lời văn bản số 08-2012/TOWA-TNCN ngày 06/3/2012 của Công ty về cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm b.1 khoản 6 Điều 14 Chương II Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định khai trừ thuế TNCN (hiệu lực thi hành từ ngày 14/4/2011):
“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, đến thời điểm xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch thì được ủy quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay. Cá nhân phải có trách nhiệm làm giấy ủy quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp của Công ty trong năm 2011 có một số lao động nghỉ việc trước thời hạn ghi trong Hợp đồng lao động, Công ty đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN của những lao động này. Cuối năm, khi khai quyết toán thuế Công ty chỉ có trách nhiệm khai số thu nhập, số thuế TNCN đã khấu trừ của người lao động trên mẫu 05A/BK-TNCN, 05B/BK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC) và cấp chứng từ trừ thuế theo yêu cầu để người lao động trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cục Thuế TP thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 9722/CT-TTHT năm 2017 về cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 8774/CT-TTHT năm 2014 về cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 2747/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 8302/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 3036/CT-KK&KTT chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sử dụng chữ ký khắc sẵn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3036/CT-KK&KTT chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sử dụng chữ ký khắc sẵn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 8302/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 2747/CT-TTHT năm 2014 về chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 8774/CT-TTHT năm 2014 về cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 9722/CT-TTHT năm 2017 về cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 89932/CT-TTHT năm 2020 về cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ngoài kỳ tính thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội