Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2099/LĐTBXH-KHTC
V/v: Xây dựng dự toán thu, chi
Ngân sách nhà nước năm 2013

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2012

 

Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ

Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015; Thông tư số 99/2012/TT-BTC ngày 19/6/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2013, Bộ hướng dẫn xây dựng dự toán thu - chi NSNN năm 2013 như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện thu, chi các nguồn kinh phí 6 tháng đầu năm và biện pháp điều hành thực hiện 6 tháng cuối năm và ước thực hiện cả năm 2012:

1.1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm:

Trên cơ sở dự toán thu, chi các nguồn kinh phí được giao, đơn vị đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2012 theo từng nhiệm vụ được giao: Chi thường xuyên, chi cho đối tượng, chi nghiên cứu khoa học, chi mua sắm, sửa chữa tài sản, chi Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, … (Đơn vị có sử dụng nguồn kinh phí nào phải đánh giá đầy đủ, toàn diện các nguồn kinh phí: nêu rõ những kết quả, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân)

1.2. Biện pháp cụ thể để thực hiện dự toán thu, chi các nguồn kinh phí trong những tháng còn lại của năm 2012, tập trung vào các nhiệm vụ sau:

- Đối với các đơn vị được giao dự toán thu cần có biện pháp cụ thể để phấn đấu thu đạt và vượt chỉ tiêu được giao; trong trường hợp khó khăn, không thực hiện được phải báo phân tích rõ nguyên nhân để tổng hợp đề nghị điều chỉnh dự toán giao thu ngân sách.

- Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư XDCB cho các dự án, công trình trong năm 2012 theo nguyên tắc quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: vốn từ nguồn NSNN (vốn trong nước - vốn ngoài nước); Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2012 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết Quý II/2012, vốn thanh toán đến hết Quý II/2012 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2012; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2011, kế hoạch vốn năm 2012.

- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ chi các chương trình, dự án trong nước và quốc tế, chi cho công việc sửa chữa, mua sắm tài sản, nghiên cứu khoa học... cần sớm hoàn tất thủ tục đẩy nhanh tiến độ giải ngân.

- Các nhiệm vụ chi xét thấy không thể hoàn thành kiên quyết điều chỉnh để tăng cường cho các nhiệm vụ khác của đơn vị không để kinh phí tồn đọng chuyển năm sau.

- Đánh giá những kết quả, khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu năm 2012; tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ theo: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 đối với các đơn vị quản lý nhà nước; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 115/2005/NĐ-CP, 96/2010/NĐ-CP và quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các đơn vị nghiên cứu khoa học; và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN.

- Báo cáo tình hình triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 trong quản lý ngân sách nhà nước năm 2011, nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.

- Báo cáo đánh giá kết quả xét duyệt biên chế, quỹ lương và thực hiện điều chỉnh lương tối theo Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.

- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát chi tiêu các nguồn kinh phí trong những tháng còn lại đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác quyết toán quý để tránh tình trạng dồn ép quyết toán năm. Đồng thời triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành và đánh giá tình hình thực hiện theo quý, năm.

1.3. Đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:

- Các đơn vị chủ trì các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (sau đây gọi chung là Chương trình, đề án) chủ trì phối hợp với các cơ quan và địa phương chú ý đánh giá, phân tích kỹ: (i) Hoàn thiện báo cáo đánh giá hiệu quả các Chương trình, đề án năm 2011; (ii) Đánh giá tình hình phân bổ, giao và thực hiện dự toán chi các Chương trình, đề án năm 2012. Trên cơ sở dự toán kinh phí đã được phân bổ và dự kiến tiến độ thực hiện để đề xuất danh mục, mục tiêu, nội dung các chương trình, đề án năm 2013; xây dựng phạm vi, nội dung, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ kinh phí, quy trình thẩm định, cơ chế quản lý, theo dõi, đánh giá các Chương trình, đề án để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định làm cơ sở triển khai thực hiện từ năm 2012.

- Đối với các Chương trình, đề án thực hiện bằng cả nguồn vốn ngoài nước, đánh giá kỹ về tình hình giải ngân nguồn vốn ngoài nước.

- Các đơn vị chủ trì quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình quốc gia, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đánh giá cả khả năng cân đối của ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác.

1.4. Đối với các nhiệm vụ chi lớn của ngành:

+ Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm 2012 thực hiện các nhiệm vụ của Bộ; trong đó, chú ý đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau: Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Nghị định số 06/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi; chính sách hỗ trợ người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình của Luật Bảo hiểm y tế; chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 theo Nghị định 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; tình hình triển khai Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng đang ở nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng; chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như: chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; chính sách bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân,…

+ Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường đối với ngành, lĩnh vực mình quản lý; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường. Trong đó chú ý đánh giá, phân tích về tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực, kết quả thực hiện huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển ngành, lĩnh vực; những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp trong thời gian tới để huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển ngành, lĩnh vực.

1.5. Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương:

- Báo cáo kết quả xét duyệt về biên chế, quỹ lương, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo mức tiền lương tối thiểu 1.050.000 đồng/người/tháng, phụ cấp công vụ 25% từ 01/5/2012.

- Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương và chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết (sau khi đã bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện mức tiền lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng, phụ cấp công vụ 25% trong năm 2012) chuyển sang năm 2013 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương. Xác định nhu cầu, nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo từng lĩnh vực; số bổ sung từ NSNN để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu, phụ cấp công vụ, phụ cấp thâm niên giáo dục, phụ cấp ưu đãi và phụ cấp đặc thù ngành y tế… cho năm 2012.

2. Dự toán thu, chi các nguồn kinh phí 2013:

2.1. Yêu cầu, nhiệm vụ dự toán năm 2013:

Dự toán chi NSNN được xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; các quy định của pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng, chiến lược của đất nước dự kiến thực hiện năm 2013.

Các đơn vị chủ động xác định nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2013, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể và lập dự toán chi ngân sách nhà nước đảm bảo triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu dự toán, trong đó cần chủ động sắp xếp thứ tự theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai trong năm 2013, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ. Trong đó:

a. Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2013:

Rà soát, sắp xếp bố trí vốn cho các dự án, công trình tập trung, đúng mục tiêu, đảm bảo thời gian hoàn thành dự án theo quy định. Trong đó:

+ Tập trung bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng trong năm 2012 nhưng chưa bố trí đủ vốn. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách dự kiến cần phải hoàn thành năm 2013 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2013) và vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án;

+ Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt; chỉ bố trí vốn cho dự án mới thật sự cấp thiết và đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định; việc bố trí vốn phải đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B hoàn thành trong 5 năm.

Thực hiện giám sát các chương trình, dự án ngay từ khâu hoạch định, thẩm định, duyệt, chuẩn bị và thực hiện; các chương trình, dự án đã và đang triển khai phải giám sát chặt chẽ từng khâu, từng công đoạn, không làm tăng quy mô và chi phí; các công trình, dự án đã đủ thủ tục theo quy định nhưng chưa có đảm bảo đầy đủ cam kết về nguồn tài chính cũng không triển khai đưa vào kế hoạch.

b. Dự toán chi thường xuyên năm 2013:

- Dự toán năm 2013 được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2012, dự kiến nhiệm vụ năm 2013 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2012, không phát sinh năm 2013, các khoản phát sinh tăng chi năm 2013 theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu theo quy định hiện hành. Dự toán cần sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ trong từng lĩnh vực.

- Xây dựng dự toán theo hướng tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra năm 2012; rà soát, sắp xếp lại các khoản chi ngân sách (kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước) để triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi ngân sách, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

- Phải thể hiện đầy đủ dự toán thu, chi tất cả các nguồn kinh phí: Ngân sách cấp; khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, các khoản thu viện trợ nước ngoài và các khoản thu khác đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khi xây dựng dự toán.

- Dự toán chi ngân sách phải tính toán đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành và các nhiệm vụ thường xuyên đã được giao, đồng thời tính toán, dự trù đầy đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát sinh. Đối với các chế độ, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành trong quá trình lập dự toán, thực hiện lập dự toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Các đơn vị chịu trách nhiệm tự đảm bảo kinh phí thực hiện đối với các chính sách, chế độ, nhiệm vụ bị bỏ sót trong khi xây dựng dự toán.

- Đảm bảo nhiệm vụ chi cho các hoạt động của đơn vị trên tinh thần tính đúng, đủ, tiết kiệm, hiệu quả, công khai trong quản lý thu, chi các nguồn kinh phí.

- Đối với một số nhiệm vụ chi đặc thù:

+ Dự toán để thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính theo quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007;

+ Dự toán kinh phí thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008-2012 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 kéo dài.

+ Dự toán chi thực hiện Đề án đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê theo quy định tại Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BTTTT ngày 15/02/2012 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

+ Dự toán kinh phí thực hiện các cam kết quốc tế và hợp tác ASEAN.

+ Và các nhiệm vụ chi đặc thù khác (nếu có)

Đơn vị thuyết minh chi tiết cơ sở, căn cứ lập dự toán theo từng nhiệm vụ chi trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện 2012 và các nội dung phát sinh mới năm 2013 hoặc năm 2012 có mà năm 2013 không còn thực hiện.

- Đối với các đơn vị quản lý hành chính: Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005NĐ-CP; định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010; dự toán đầy đủ những nội dung chi đặc thù; các nhiệm vụ chi không thường xuyên; dự toán quản lý các chương trình, dự án, đề án do đơn vị chủ trì; các hoạt động của cơ quan Đảng, công đoàn, tự vệ, an ninh, quốc phòng... Trong đó thuyết minh cụ thể cho các nội dung sau:

+ Số biên chế được duyệt đến thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt, (nếu có); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.

+ Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:

(i) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).

(ii) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).

(iii) Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt, thực có mặt tại thời điểm lập dự toán.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp:

+ Các đơn vị sự nghiệp khoa học thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Thông tư số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác. Kinh phí thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải trên cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, dự toán kinh phí, thuyết minh nội dung. Kinh phí hoạt động thường xuyên phải nêu rõ các nội dung có sự tăng, giảm so với dự toán 2012 cùng nguyên nhân và cơ sở tính toán kèm theo.

+ Các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006, số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Riêng các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.

c. Dự toán chi các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA:

Thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, biểu mẫu lập và quyết định NSNN theo quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, trong đó chú ý quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và hiệp định tài trợ đã ký kết, lập chi tiết vốn ODA và vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án, theo tính chất nguồn vốn chi đầu tư XDCB và chi sự nghiệp, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện.

d. Dự toán thu, chi từ nguồn thu được để lại theo chế độ (học phí, viện phí, phí, lệ phí khác, các khoản huy động đóng góp khác): Các đơn vị căn cứ số thực tế thực hiện thu năm 2011, ước thực hiện thu năm 2012, dự kiến điều chỉnh các mức thu (trong đó: thu học phí thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính, thu viện phí thực hiện theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính) và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2013 để xây dựng dự toán thu, chi phù hợp, mang tính tích cực. Các khoản thu sự nghiệp mang tính chất giá dịch vụ kinh doanh của cơ quan, đơn vị, không thuộc nguồn thu NSNN, đề nghị lập dự toán riêng, không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN.

e. Dự toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2013:

Tiếp tục bố trí dự toán ngân sách và huy động các nguồn tài chính thực hiện cải cách tiền lương: các đơn vị cần chủ động tính toán tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2013, nguồn thu được để lại năm 2013 đối với các đơn vị; đồng thời chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2013 để thực hiện; toàn bộ nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng để tạo nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng nguồn kinh phí này cho các mục đích khác.

f. Dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, dự án, đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:

Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung các Chương trình, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc đang trình các cơ quan thẩm quyền phê duyệt, đơn vị chủ quản chương trình, dự án xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể năm 2013 để xây dựng dự toán cho phù hợp cho cả Chương trình và phần chi tại Bộ.

2.2. Thuyết minh - mẫu biểu lập dự toán:

a/ Thuyết minh lập dự toán:

- Đối với các khoản chi thường xuyên:

+ Các khoản chi cho hoạt động hành chính, sự nghiệp của các đơn vị được dự toán trên cơ sở chế độ, chính sách và định mức chi quản lý nhà nước, sự nghiệp hiện hành (theo mức được giao năm 2012). Đối với các nhiệm vụ tăng hoặc giảm so với năm 2012 lập dự toán tăng hoặc giảm tương ứng, những nhiệm vụ đặc thù của từng đơn vị cần có thuyết minh cụ thể.

+ Các nhiệm vụ chi thường xuyên khác (sự nghiệp nuôi dưỡng người có công, sự nghiệp trẻ em, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội,...) căn cứ vào kế hoạch và nhiệm vụ được giao, kết quả thực hiện 2012 để lập dự toán chi tiết triển khai thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị (ngoài chi thường xuyên).

- Đối với các khoản chi không thường xuyên:

+ Các khoản chi cho đầu tư xây dựng, chương trình, đề án, dự án trong nước và quốc tế... ngoài việc lập dự toán theo yêu cầu cần khẩn trương hoàn tất các thủ tục (dự án, thiết kế, dự toán...) theo quy định để đảm bảo điều kiện ghi kế hoạch và dự toán kinh phí.

+ Các khoản chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản, chi cho công việc (Hội nghị, điều tra, nghiên cứu...) bằng nguồn kinh phí sự nghiệp cần có thuyết minh, tính toán chi tiết kèm theo.

b/ Báo biểu lập dự toán

Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của đơn vị, dự toán thu chi NSNN của đơn vị lập theo hệ thống biểu mẫu kèm theo công văn này.

3. Những đề xuất, kiến nghị của đơn vị.

Trên cơ sở kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2012, tình hình thực hiện chính sách chế độ thu, chi NSNN và các chính sách, chế độ khác có liên quan áp dụng trong giai đoạn 2006-2010 và năm 2011, năm 2012; kết quả thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán; các đơn vị nghiên cứu đề xuất cụ thể việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ thu, chi NSNN và các chính sách, chế độ khác; kiến nghị công tác hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN để tổng hợp đề nghị Bộ Tài chính và các cấp có thẩm quyền nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.

- Đề xuất bổ sung, sửa đổi chính sách chế độ, định mức không còn phù hợp (dự kiến kinh phí tăng thêm nếu sửa đổi bổ sung):

+ Chế độ, chính sách cho đối tượng, cho cán bộ, công chức, viên chức;

+ Định mức dự toán, định mức chi tiêu;

+ Quy trình, phân cấp xét duyệt các khâu: dự toán, quyết toán, mua sắm tài sản.

- Đề xuất, kiến nghị khác.

4. Tiến độ lập dự toán:

- Các đơn vị dự toán cấp II và cấp III trực thuộc Bộ gửi Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 12/07/2012 đồng thời gửi thư theo địa chỉ mail: phongKH@molisa.gov.vn. (Báo cáo về kế hoạch và dự toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính đồng thời gửi 01 bản về Trung tâm Thông tin để tổng hợp chung).

- Các đơn vị dự toán cấp II chủ động triển khai lập dự toán đối với các đơn vị cấp III trực thuộc để đảm bảo yêu cầu và thời gian nêu trên.

Do khối lượng công việc lớn, thời gian gấp, vì vậy đề nghị Thủ trưởng đơn vị tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN năm 2013 đảm bảo yêu cầu, nội dung và tiến độ quy định. Các đơn vị không lập dự toán hoặc gửi dự toán không đảm bảo tiến độ theo yêu cầu, Bộ chỉ đảm bảo dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2013 tối đa bằng dự toán ngân sách 2012.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đơn vị phản ảnh về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính, điện thoại 04.38.269.544) để được hướng dẫn thêm./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Lưu VT, Vụ KHTC.

TL.BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH




Chu Quang Cường

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN