ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/UBDT-PC | Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2016 |
Kính gửi: Ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa
Ngày 18/01/2016, Ủy ban Dân tộc nhận được Công văn số 29/BDT-VP ngày 14/01/2016 của Ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa gửi Ủy ban Dân tộc và Cục Kiểm soát thủ tục hành chính xin ý kiến về việc công bố thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Sau khi nghiên cứu, Ủy ban Dân tộc đã ban hành công văn số 131/UBDT-PC ngày 15/2/2016 gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đề nghị trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ.
Ngày 10/3/2016, Vụ Pháp chế nhận được Công văn số 111/KSTT-KTN ngày 02/3/2016 của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính về việc công bố TTHC trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp, Ủy ban Dân tộc có ý kiến như sau:
1. Về việc công bố 03 thủ tục hành chính: Tiếp công dân, Giải quyết khiếu nại, Giải quyết tố cáo
Thủ tục tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ. Theo đó, với vai trò là cơ quan thực hiện, Ủy ban Dân tộc đã ban hành Thông tư số 01/2015/TT-UBDT ngày 27/3/2015 quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc để tổ chức thực hiện trong cơ quan Ủy ban Dân tộc.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 13, Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”. Do vậy đề nghị Ban Dân tộc Thanh Hóa rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc để công bố, công khai theo đúng quy định trên và quy định tại Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Về nội dung công bố thủ tục hành chính
Theo quy định tại Điều 7, Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
Đề nghị Ban Dân tộc nghiên cứu, trường hợp có bổ sung TTHC hoặc bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì sở, ban ngành dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư 05/2014/TT-BTP.
Trường hợp TTHC do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định liên quan về TTHC đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban công bố thì thực hiện công bố theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư 05/2014/TT-BTP để tổ chức thực hiện, cụ thể là trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Sao y bản chính”.
Đối với thủ tục hành chính “Bình chọn, xét công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số”, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (quy định tại Điều 5 Thông tư này) việc công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, TTHC này là TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC là UBND cấp xã (cấp trực tiếp làm việc và nhận hồ sơ từ thôn, người dân thuộc đối tượng áp dụng của TTHC).
Việc chuẩn hóa bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương đề nghị Ban Dân tộc Thanh Hóa nghiên cứu hướng dẫn tại Mục II.A.2.b Công văn số 254/BTP-KSTT ngày 03/2/2015 của Bộ Tư pháp để thực hiện.
Đối với thủ tục hành chính “Xác định đối tượng thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn”, theo quy định tại Điều 1, Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách này áp dụng cho giai đoạn 2013 - 2015, sau khi trao đổi với Vụ Chính sách Dân tộc, đến thời Điểm hiện nay chính sách đã hết hiệu lực, Ủy ban Dân tộc đang tham mưu cho Chính phủ ban hành tích hợp chính sách đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số, do vậy đề nghị Ban Dân tộc Thanh Hóa cân nhắc có tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh tiếp tục công bố TTHC này hay không.
Trên đây là ý kiến về việc công bố các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc, kính gửi Ban Dân tộc tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu, thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1 Quyết định 660/QĐ-UBDT năm 2015 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hoá thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc
- 2 Thông tư 01/2015/TT-UBDT về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3 Công văn 254/BTP-KSTT thực hiện Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 8 Quyết định 01/2007/QĐ-UBDT về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính do Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ Ban Dân Tộc ban hành
- 9 Quyết định 162/1998/QĐ-UBDTMN về tiêu chuẩn nghiệp vụ của người đứng đầu cơ quan Ban Dân tộc (hoặc Ban Dân tộc và Miền núi) do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 1 Quyết định 01/2007/QĐ-UBDT về việc công nhận các xã, huyện là miền núi, vùng cao do điều chỉnh địa giới hành chính do Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ Ban Dân Tộc ban hành
- 2 Quyết định 162/1998/QĐ-UBDTMN về tiêu chuẩn nghiệp vụ của người đứng đầu cơ quan Ban Dân tộc (hoặc Ban Dân tộc và Miền núi) do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 3 Quyết định 660/QĐ-UBDT năm 2015 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hoá thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc