BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2405/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 115/CT-THNVDT ngày 14/02/2019 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang nêu vướng mắc về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%;
Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
…
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng”;
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Căn cứ Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Kiên Giang căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế để xử lý phù hợp với quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3508/TCT-DNL năm 2019 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2786/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với gang thỏi xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2652/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2402/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2409/TCT-CS năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của Khu chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2196/TCT-KK năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 1817/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 16603/BTC-CST năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Công văn 442/TCT-CS năm 2014 khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Công văn số 2943/TCT-PCCS về khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Bộ tài chính ban hành
- 1 Công văn số 2943/TCT-PCCS về khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Bộ tài chính ban hành
- 2 Công văn 442/TCT-CS năm 2014 khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2402/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2409/TCT-CS năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của Khu chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2196/TCT-KK năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1817/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2652/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 2786/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với gang thỏi xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 16603/BTC-CST năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn 3508/TCT-DNL năm 2019 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 2485/TCT-DNL năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với sản phẩm Alumina và Hydrat xuất khẩu đã nhận được tiền thanh toán bằng L/C do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 3991/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 4066/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành