- 1 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7 Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2457/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty CP Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh.
(Số 417/49/32 Quang Trung, phường 10, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1104/CV-DM ngày 11/4/2023 của Công ty CP Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh đề nghị hướng dẫn về thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất (DNCX). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu;
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế;
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định:
“20. Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
21. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế”;
Căn cứ khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định: Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:
“a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;
b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác”
c) Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế”;
Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định: “…hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”;
Căn cứ Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2021 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới; hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu: “Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh”;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập nguyên liệu, vật tư theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu (mã loại hình tờ khai nhập khẩu E31) nhưng không xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài mà bán cho doanh nghiệp chế xuất để doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu theo quyền xuất khẩu thì doanh nghiệp nội địa phải thực hiện thay đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu miễn thuế trước khi bán sản phẩm, doanh nghiệp không mở tờ khai xuất khẩu sản phẩm theo mã loại hình E62 (xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu).
2. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi xuất hóa đơn cho DNCX
Căn cứ khoản 4 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định:
“4. Sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX
a) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất khẩu, DNCX phát hành hóa đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về hoàn thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nội địa phát sinh vướng mắc trong việc xác định thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT xuất cho DNCX (DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa) thì đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế nội địa (đơn vị có thẩm quyền xử lý) để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Hải quan có ý kiến như trên để Công ty CP Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 563/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2 Công văn 845/TXNK-CST năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu cho doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3 Công văn 1992/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1752/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3899/TCHQ-GSQL năm 2023 về thủ tục hải quan xuất khẩu vỏ container do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 4040/TCHQ-GSQL năm 2023 về điều kiện kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 2815/TCHQ-TXNK năm 2023 về thủ tục hải quan và chính sách thuế hàng hóa doanh nghiệp chế xuất bán doanh nghiệp nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn 3570/TCHQ-TXNK năm 2023 về thủ tục hải quan và chính sách thuế hàng hóa doanh nghiệp chế xuất bán doanh nghiệp nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành