TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24763/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần chứng khoán MB
Địa chỉ: tòa nhà MB; số 3 Liễu Giai; Q.Ba Đình, TP Hà Nội
MST 0106393583
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 225/2018/MBS/KTC-CV ngày 16/3/2018 của Công ty cổ phần chứng khoán MB (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế GTGT đối với việc dịch vụ tư vấn và đại lý phát hành trái phiếu riêng lẻ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết c khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.”
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật số 62/2010 sửa đổi bổ sung một số điều Luật chứng khoán quy định:
“1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;... ”
- Căn cứ khoản 14 Điều 1 Luật chứng khoán sửa đổi quy định:
“3. Ngoài nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ Tài chính. ”
- Căn cứ công văn số 6440/UBCK-PTTT ngày 13/10/2015 của Ủy ban Chứng khoán có ý kiến như sau:
“Theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 Luật Chứng khoán sửa đổi, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Hoạt động tư vấn phát hành đại lý phát hành và đại lý lưu ký trái phiếu đã được quy định theo các văn bản pháp luật về chứng khoán, do vậy các hoạt động này thuộc hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán theo quy định tại tiết c khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có phát sinh dịch vụ tư vấn và đại lý phát hành trái phiếu riêng lẻ cho khách hàng thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết c khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 4- Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 47480/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với việc cung cấp dịch vụ Domain quốc tế cũng như Domain.Vn (tên miền) cho đối tác nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 43333/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê máy chủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 29245/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận tải quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 27234/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 24764/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 9291/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ lắp đặt thiết bị treo hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 7326/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khai thác, kinh doanh dịch vụ liên quan đến phim trên hạ tầng website Công ty khác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 7328/CT-TTHT năm 2018 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật chứng khoán sửa đổi 2010
- 1 Công văn 7328/CT-TTHT năm 2018 về xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 7326/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khai thác, kinh doanh dịch vụ liên quan đến phim trên hạ tầng website Công ty khác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 9291/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ lắp đặt thiết bị treo hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 24764/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với phí dịch vụ xuất cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 29245/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận tải quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 27234/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 47480/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với việc cung cấp dịch vụ Domain quốc tế cũng như Domain.Vn (tên miền) cho đối tác nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 43333/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê máy chủ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành