BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2585TC/TCT | Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2000 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số đơn vị hỏi về việc xử lý hoàn thuế nhập khẩu trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đưa vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất để gia công sau đó nhận sản phẩm rồi xuất khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; các Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP này 17/11/1998 của Chính phủ; Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính thì:
- Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong thị trường nội địa với các doanh nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ các quy định của pháp luật xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
- Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư rồi trực tiếp sản xuất hoặc tổ chức đưa gia công và nhận sản phẩm về để xuất khẩu thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu khi sản phẩm thực xuất khẩu.
- Doanh nghiệp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để gia công cho nước ngoài rôì xuất khẩu theo hợp đồng đã ký được miễn thuế nhập khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng đã ký với nước ngoài sau đó ký hợp đồng gia công và giao nguyên liệu vật tư nhập khẩu cho doanh nghiệp chế xuất để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì được coi là hàng xuất khẩu và khi nhập khẩu sản phẩm từ doanh nghiệp chế xuất trở lại thị trường nội địa, doanh nghiệp nội địa phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành. Trường hợp sau khi nhận sản phẩm gia công từ doanh nghiệp chế xuất rồi xuất khẩu ra nước ngoài thì khi có sản phẩm thực xuất khẩu doanh nghiệp nội địa sẽ được hoàn lại toàn bộ số thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số sản phẩm thực xuất khẩu (bao gồm cả số thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư và thuế nhập khẩu sản phẩm khi nhận từ doanh nghiệp chế xuất gia công).
Thủ tục hồ sơ để xét miễn, hoàn thuế nhập khẩu: Ngoài hồ sơ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính tại Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 đối với hàng nhập khẩu để sản xuất, gia công cho phía nước ngoài, doanh nghiệp phải bổ sung:
- Hợp đồng gia công với doanh nghiệp chế xuất;
- Tờ khai xuất khẩu nguyên liệu cho doanh nghiệp chế xuất và Tờ khai nhập khẩu sản phẩm từ doanh nghiệp chế xuất;
- Biên lai thu thuế nhập khẩu đối với sản phẩm nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất hoặc Thông báo thuế (nếu trong thời hạn nộp thuế).
Bộ Tài chính có ý kiến để Tổng cục Hải quan được biết và hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thống nhất. Nếu có vấn đề vướng mắc cần phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để xem xét hướng dẫn phù hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1 Quyết định 42/2001/QĐ-BTC quy định tỷ lệ thu chênh lệch giá đối với mặt hàng Clinker nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 2 Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 94/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 4 Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 5 Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991