- 1 Nghị định 110-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2 Quyết định 115-HĐBT năm 1992 về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 4 Quyết định 155/1998/QĐ-TCHQ về quy chế xác định giá tính thuế hàng hoá xuất nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 61-TT/LB năm 1992 quy trình nghiệp vụ thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch do Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Thông tư 56-BTC/TCTB năm 1992 bổ sung Thông tư 08-BTC/TCT 1992 hướng dẫn thủ tục hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 79-BTC/TCT năm 1992 bổ sung Thông tư 08-TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị quyết số 63/1998/NQ-UBTVQH10 về việc ban hành biểu thuế nhập khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế do Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64-LTC/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1991 |
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Để quản lý các hoạt động xuất khẩu,nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu,nhập khẩu; góp phần phát triển và bảo vệ sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
1. Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt
2. Hàng chuyển khẩu;
3. Hàng viện trợ nhân đạo.
Căn cứ vào Luật này, Hội đồng Bộ trưởng quy định thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch phù hợp với quy chế về xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới và đặc điểm của từng khu vực biên giới.
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Số lượng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
2. Giá tính thuế
3. Thuế xuất của mặt hàng
1. Đối với hàng xuất khẩu, là giá bán tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng;
2. Đối với hàng nhập khẩu, là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng.
Trong trường hợp hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Hội đồng Bộ trưởng quy định;
3. Tỷ giá giữa đồng Việt
Căn cứ chính sách xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Hội đồng Nhà nước quy định Biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng.
Căn cứ vào Biểu thuế do Hội đồng Nhà nước ban hành, Hội đồng Bộ trưởng quy định Biểu thuế theo danh mục mặt hàng và thuế suất đối với từng mặt hàng.
Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi:
1. Thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại Biểu thuế;
2. Thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn, nhưng không quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Hội đồng Bộ trưởng quyết định mức thuế suất ưu đãi cụ thể của từng mặt hàng với từng nước.
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN LẠI THUẾ
Được miễn thuế trong các trường hợp:
1. Hàng viện trợ không hoàn lại;
2. Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm;
3. Hàng là tài sản di chuyển, hàng của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài nhưng mang theo hoặc gửi về nước trong mức quy định của Hội đồng Bộ trưởng;
4. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn, trừ do Hội đồng Bộ trưởng ………… mà Việt
5. Hàng xuất khẩu để trả nợ nước ngoài của Chính phủ.
Được xét miễn giảm thuế trong các trường hợp:
1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo;
3. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
4. Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân của Việt
Mức giảm thuế được xét tương ứng với tỷ lệ tổn thất của hàng hóa.
Hội đồng Bộ trưởng quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, …………
1. Hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu, nhưng được phép tái xuất;
2. Hàng đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu nữa;
3. Hàng đã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc thực tế nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong cả nước.
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan và cơ quan thuế tổ chức thu thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu phải lập tờ khai và nộp thuế.
Cơ quan thu thuế có trách nhiệm kiểm tra, làm thủ tục và thu thuế.
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
2. Trong thời hạn 8 giờ, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu,nhập khẩu, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp;
3. Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế được quy định như sau:
c) Nộp ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Việt
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin hoàn thuế của đối tượng nộp thuế có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài số tiền thuế phải hoàn lại, Bộ Tài chính phải trả lại cho đối tượng được hoàn tiền lãi theo mức lãi suất tiền gửi ngân hàng tại thời điểm hoàn thuế, kể từ ngày chậm hoàn thuế.
2. Trong trường hợp đối tượng nộp thuế chậm nộp thuế quá chín mươi ngày, thì cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế và Bộ Thương mại và Du lịch không được cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cho đến khi đối tượng đó nộp đủ thuế.
3. Đối tượng nộp thuế có hành vi gian lậu trong việc nộp thuế, thì bị phạt tiền từ 2 đến 5 lần số thuế gian lậu.
Cơ quan thu thuế được quyền áp dụng các biện pháp xử phạt theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo khoản 3 Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Hình sự.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức quyền, quyền hạn bao che cho người vi phạm hoặc cố ý làm trái quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thi hành Luật này, thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 1992.
Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 12 năm 1991.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1 Công văn số 1681/TCHQ-KTTT về việc giải tỏa cưỡng chế thuế nhập khẩu hàng an ninh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn số 1691/TCHQ-KTTT về việc xử lý không thu thuế nhập khẩu của Siêu thị Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn số 1666/TCHQ-KTTT về việc nộp thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy bị truy thu năm 2001 và giải tỏa cưỡng chế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn số 1605/TCHQ-KTTT về việc bù trừ tiền thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn số 1142TCT/PCCS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng rutin do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn số 1192TCHQ/KTTT về việc vướng mắc trong quá trình thanh khoản nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 860/TCHQ-KTTT năm 2005 về việc xử lý lô hàng dầu nhờn Castrol tồn kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8 Công văn số 2471TC/TCHQ về việc xử lý thuế nhập khẩu máy điều hoà lắp trên xe buýt do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn số 379/TCHQ-KTTT về việc xử lý thuế đối với bò giống nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10 Công văn số 814/TC-CST về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Công văn số 119/TCHQ-KTTT năm 2005 về việc thuế nhập khẩu hàng biếu tặng trong triển lãm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12 Công văn 121/TCHQ-KTTT năm 2005 về việc miễn thuế nhập khẩu hàng phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu khoa học do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13 Nghị quyết 399/2003/NQ-UBTVQH11 về việc sửa đổi, bổ sung biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế nhập khẩu do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14 Báo cáo số 0966 TM/XNK ngày 10/06/2002 của Bộ Thương mại về một số biện pháp bảo đảm thực hiện các hợp đồng Chính phủ về xuất khẩu gao
- 15 Thông tư 16/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại khu thương mại Lao Bảo, Quảng Trị do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Công văn về việc thuế nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá
- 17 Quyết định 72/2001/QĐ/BTC sửa đổi tên và thuế suất của mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 18 Công văn về việc xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu là sản phẩm thuê nước ngoài gia công từ nguyên liệu vật tư trong nước
- 19 Công văn hướng dẫn thực hiện tính thuế xuất nhập khẩu và thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu
- 20 Nghị quyết số 63/1998/NQ-UBTVQH10 về việc ban hành biểu thuế nhập khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế do Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội ban hành
- 21 Quyết định 155/1998/QĐ-TCHQ về quy chế xác định giá tính thuế hàng hoá xuất nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành
- 22 Công văn của Tổng cụ hải quan số 672-TCHQ/KTTT về việc hướng dẫn thuế đối với dự án ODA
- 23 Công văn về việc hoàn thuế nhập vật liệu, nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tái nhập, tái xuất, tái nhập
- 24 Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 25 Thông tư 79-BTC/TCT năm 1992 bổ sung Thông tư 08-TC/TCT hướng dẫn thủ tục miễn thuế đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 26 Thông tư liên tịch 61-TT/LB năm 1992 quy trình nghiệp vụ thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch do Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan ban hành
- 27 Thông tư 56-BTC/TCTB năm 1992 bổ sung Thông tư 08-BTC/TCT 1992 hướng dẫn thủ tục hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng tạm nhập tái xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 28 Quyết định 115-HĐBT năm 1992 về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tiểu ngạch biên giới do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 29 Nghị định 110-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 30 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1990
- 31 Nghị quyết về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Quốc hội ban hành
- 32 Nghị định 128-HĐBT năm 1985 Quy định về quản lý Nhà nước của Bộ Ngoại thương đối với hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 33 Nghị định 21-HĐBT năm 1982 về việc chuyển giao nhiệm vụ và tổ chức bộ máy sản xuất, nhập khẩu hàng dệt từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Công nghiệp nhẹ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 34 Hiến pháp năm 1980
- 35 Thông tư 222-TTg năm 1961 về việc thanh toán hàng nhập khẩu do Phủ Thủ Tướng ban hành.
- 36 Điều lệ về kiểm dịch các loại hàng thảo mộc, ngũ cốc, súc sản, hải sản, xuất nhập khẩu do Bộ thương nghiệp ban hành
- 1 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2 Thông tư 222-TTg năm 1961 về việc thanh toán hàng nhập khẩu do Phủ Thủ Tướng ban hành.
- 3 Điều lệ về kiểm dịch các loại hàng thảo mộc, ngũ cốc, súc sản, hải sản, xuất nhập khẩu do Bộ thương nghiệp ban hành
- 4 Báo cáo số 0966 TM/XNK ngày 10/06/2002 của Bộ Thương mại về một số biện pháp bảo đảm thực hiện các hợp đồng Chính phủ về xuất khẩu gao
- 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987
- 6 Công văn về việc hoàn thuế nhập vật liệu, nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tái nhập, tái xuất, tái nhập
- 7 Nghị định 21-HĐBT năm 1982 về việc chuyển giao nhiệm vụ và tổ chức bộ máy sản xuất, nhập khẩu hàng dệt từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Công nghiệp nhẹ do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 8 Công văn của Tổng cụ hải quan số 672-TCHQ/KTTT về việc hướng dẫn thuế đối với dự án ODA
- 9 Nghị định 128-HĐBT năm 1985 Quy định về quản lý Nhà nước của Bộ Ngoại thương đối với hoạt động xuất nhập khẩu và tổ chức xuất nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 10 Công văn về việc xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu là sản phẩm thuê nước ngoài gia công từ nguyên liệu vật tư trong nước
- 11 Công văn hướng dẫn thực hiện tính thuế xuất nhập khẩu và thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu
- 12 Quyết định 72/2001/QĐ/BTC sửa đổi tên và thuế suất của mặt hàng thuộc nhóm 2710 trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 13 Công văn về việc thuế nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá
- 14 Thông tư 16/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại khu thương mại Lao Bảo, Quảng Trị do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị quyết 399/2003/NQ-UBTVQH11 về việc sửa đổi, bổ sung biểu thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế nhập khẩu do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 16 Công văn số 2471TC/TCHQ về việc xử lý thuế nhập khẩu máy điều hoà lắp trên xe buýt do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Công văn số 1192TCHQ/KTTT về việc vướng mắc trong quá trình thanh khoản nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 18 Công văn số 1142TCT/PCCS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng rutin do Tổng cục Thuế ban hành
- 19 Công văn số 1681/TCHQ-KTTT về việc giải tỏa cưỡng chế thuế nhập khẩu hàng an ninh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 20 Công văn số 1605/TCHQ-KTTT về việc bù trừ tiền thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 21 Công văn số 1666/TCHQ-KTTT về việc nộp thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy bị truy thu năm 2001 và giải tỏa cưỡng chế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 22 Công văn 860/TCHQ-KTTT năm 2005 về việc xử lý lô hàng dầu nhờn Castrol tồn kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 23 Công văn số 1691/TCHQ-KTTT về việc xử lý không thu thuế nhập khẩu của Siêu thị Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 24 Công văn số 82/TCHQ-KTTT về việc xin miễn thuế cho hàng hóa vật liệu phần xây lắp phục vụ Dự án đầu tư sản xuất 5 loại vắc xin do Tổng cục Hải quan ban hành
- 25 Công văn số 119/TCHQ-KTTT năm 2005 về việc thuế nhập khẩu hàng biếu tặng trong triển lãm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 26 Công văn 121/TCHQ-KTTT năm 2005 về việc miễn thuế nhập khẩu hàng phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu khoa học do Tổng cục Hải quan ban hành
- 27 Công văn số 379/TCHQ-KTTT về việc xử lý thuế đối với bò giống nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 28 Công văn số 814/TC-CST về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành