BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2600 TCT/NV7 | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2001 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên
Trả lời công văn số 147/CT-TQD ngày 12/6/2001 của Cục thuế Tỉnh Hưng Yên về việc xác định thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động nạo vét của Công ty Tàu cuốc và Xây dựng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Hoạt động nạo vét thuộc nhóm áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%:
Theo quy định tại Tiết n, Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT thì hoạt động dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao, hồ (bao gồm cả hoạt động nạo vét sông tự nhiên hay sông đào trong hệ thống thuỷ nông) trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế GTGT theo thuế suất 5% và được áp dụng đối với khối lượng công trình hoàn thành trước ngày 31/8/1999.
2/ Hoạt động nạo vét thuộc nhóm áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%:
Theo quy định tại Tiết q, Khoản 3, Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ nêu trên thì hoạt động nạo vét luồng lạch, cảng sông, biển... không phục vụ sản xuất nông nghiệp thì chịu mức thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với khối lượng công trình hoàn thành trước ngày 31/8/1999. Trường hợp đơn vị khi lập dự toán để đấu thầu, giao thầu và thanh toán với các chủ dự án chỉ xác định thuế suất thuế GTGT 5%; Nay cơ quan thuế kiểm tra xác định lại thuế suất thuế GTGT là 10% thì đơn vị phải làm việc với chủ dự án để điều chỉnh lại dự toán theo thuế suất thuế GTGT 10%. Trường hợp nếu không điều chỉnh được thuế suất, đơn vị phải nộp đủ thuế GTGT theo thuế suất GTGT 10%.
Theo quy định tại Điểm 14, Mục III, Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật GTGT thì hoạt động nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển được giảm 50% thuế GTGT từ ngày 01/9/1999 và được áp dụng thuế suất 5% từ ngày 01/01/2001 theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng. Căn cứ để xác định giảm 50% thuế GTGT theo quy định trên là:
- Hợp đồng kinh tế hợp pháp ký với khách hàng xác định rõ nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển.
- Hóa đơn thuế GTGT ghi rõ nội dung hoạt động nạo vét, luồng lạch, cảng sông, cảng biển và các nội dung khác như hợp đồng đã ký.
Căn cứ vào quy định của Luật thuế GTGT và hướng dẫn trên đây, Cục thuế tỉnh Hưng Yên tổ chức quản lý và thu thuế theo đúng luật định./.
| KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1 Công văn 745/TCT-PCCS năm 2007 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng tủ trang cụ an toàn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 3 Công văn 7302/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 4 Công văn 5221/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 5 Thông tư 106/1999/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn số 1165/TCHQ-KTTT về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng với mủ cao su tự nhiên và thuốc lá lá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 1 Công văn 745/TCT-PCCS năm 2007 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng tủ trang cụ an toàn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 7302/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 3 Công văn 5221/TCT-NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 4 Công văn số 1165/TCHQ-KTTT về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng với mủ cao su tự nhiên và thuốc lá lá nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành