BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2639 TCT/CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2001 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 196/CT ngày 12/4/2001 của Cục Thuế đề nghị giải đáp những vướng mắc về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1- Thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng cơ bản tự làm trong nông nghiệp:
Hoạt động xây dựng cơ bản trong nông nghiệp do đơn tự làm có hạch toán kết quả kinh doanh riêng phải kê khai, nộp thuế GTGT với thuế suất là 5% theo quy định tại Điều 2 và Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định về đối tượng chịu thuế và thuế suất thuế GTGT. Riêng đối với các sản phẩm xây dựng cơ bản là vườn cây, con giống gia súc, gia cầm và vật nuôi khác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Luật thuế GTGT.
Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán vườn cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản, thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị vườn cây bán ra. Khi lập hoá đơn GTGT, dòng thuế GTGT không ghi giá và gạch chéo.
2- Chứng từ về các khoản chi phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Theo hướng dẫn tại điểm 14, Mục I, Phần B Thông tư 122/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính thì chứng từ về các khoản chi ngoài lãnh thổ Việt Nam khi xác định doanh thu chịu thuế GTGT đối với hoạt động du lịch lữ hành trọn gói bao gồm: Hợp đồng ký kết giữa các bên bằng ngôn ngữ tiếng Việt (hoặc bản dịch từ hợp đồng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt) và các chứng từ thực chi tại nước ngoài. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các chứng từ chi nói trên khi lập bản kê khai tính thuế.
3- Về chi phí dịch vụ nhỏ không có hoá đơn:
Điểm 4.1.2, Mục 4, công văn số 687 TCT/NV2 ngày 06/3/2001 của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế năm 2000 hướng dẫn: “Trường hợp mua vật tư, hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản hoặc dịch vụ nhỏ lẻ của người không kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải lập bảng kê ghi rõ họ, tên, địa chỉ người bán, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, giá dịch vụ cung ứng; giám đốc cơ sở sản xuất kinh doanh duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai giá mua hàng hóa trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua thì cơ quan thuế ấn định mức giá để xác định chi phí tính thuế thu nhập.”
4- Về chi phí lương, tiền công đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Hàng năm, Tổng cục Thuế đều có văn bản hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế đều nêu rõ: Đối với cơ sở ngoài quốc doanh: Việc xác định chi phí tiền lương, tiền công để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa người lao động và cơ sở sản xuất kinh doanh và phù hợp với đơn giá tiền lương, tiền công đã đăng ký với cơ quan thuế. Trường hợp phát hiện lương thực trả thấp hơn tiền lương theo hợp đồng đã hạch toán vào chi phí thì chỉ tính vào chi phí theo lương thực trả. Trường hợp không có hợp đồng thoả thuận, không đăng ký tiền lương với cơ quan thuế thì tiền lương, tiền công tính trong chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế căn cứ theo định mức tiền lương, tiền công do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn quyết toán thuế hàng năm, cơ quan thuế hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đăng ký định mức tiền lương, tiền công trong năm kế hoạch với cơ quan thuế để được tính tiền lương, tiền công thực trả cho người lao động theo hợp đồng lao động vào chi phí khi tính thuế TNDN. Nếu doanh nghiệp không đăng ký với cơ quan thuế định mức tiền lương, tiền công thì chi phí tiền lương để hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN được căn cứ vào định mức tiền lương, tiền công do UBND tỉnh, thành phố quyết định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và thực hiện./.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1 Công văn 2599/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3591/TCT-CS năm 2013 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2594/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2383/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn số 11TCT/NV7 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục thuế ban hành
- 6 Công văn 1558TCT/NV1 về chính sách bảng kê, hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn về việc quyết toán thuế năm 2000
- 8 Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 9 Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 1 Công văn số 11TCT/NV7 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục thuế ban hành
- 2 Công văn 1558TCT/NV1 về chính sách bảng kê, hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2383/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2594/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3591/TCT-CS năm 2013 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2599/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành