TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26514/CT-HTr | Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Suido Kiko Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 9 tòa nhà CDC, số 25 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội)
MST: 0106486580
Trả lời công văn số 01/04/2015/CV ngày 13/04/2015 của Công ty TNHH Suido Kiko Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 1, Điều 1 quy định cá nhân cư trú:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuê mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
Căn cứ quy định trên, đề nghị Công ty căn cứ số ngày có mặt tại Việt Nam trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam và nơi ở thường xuyên tại Việt Nam của ông Yasunari Namba tham chiếu với quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính để xác định tình trạng cư trú của Ông. Trường hợp ông Yasunari Namba là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì Công ty xác định thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công của Ông theo quy định tại 1 Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo đơn vị biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 844/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 52633/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 46123/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 45474/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về về tỷ giá quy đổi thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân phát sinh bằng ngoại tệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 45104/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thưởng chi cho cá nhân trúng giải triển lãm mỹ thuật quốc gia, quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 844/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 52633/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 46123/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân về phạm vi xác định thu nhập chịu thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 45474/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về về tỷ giá quy đổi thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân phát sinh bằng ngoại tệ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 45104/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thưởng chi cho cá nhân trúng giải triển lãm mỹ thuật quốc gia, quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành